Bản án số 101/KTPT ngày 06/05/2024 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về bảo hiểm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
  • Bản án số 101/KTPT

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Bản án số 101/KTPT

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 101/KTPT

Tên Bản án: Bản án số 101/KTPT ngày 06/05/2024 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về bảo hiểm
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về bảo hiểm
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 101/KTPT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/05/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Sửa một phần bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 101/2024/KDTM-PT
Ngày: 06/5/2024
V/v Tranh chấp hợp đồng
bảo hiểm.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
 : Bà Nguyễn Thu Chinh.
án: Bà Hoàng Thị Bích Thảo
Mai Thị Thanh Tú.
- Thư ký phiên tòa: Trịnh Ngọc Hân Thư ký Tòa án nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia
phiên tòa: Huỳnh Thị Kim Tuyến- Kiểm sát viên.
Vào ny 17 tháng 4 và ny 06 tháng 5 m 2024 tại a án nhân n
Tnh phố Hồ C Minh xét xử phúc thm ng khai vụ án thụ lý s 32/KDTMPT
ngày 16 tháng 01 năm 2024 về vicTranh chấp Hợp đồng bảo hiểm.
Do bản án dân sthẩm số 3381/2023/KDTM-ST ngày 30 tháng 8 năm
2023 của Tòa án nhân dân Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh bị
kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm s 770 /2024/QĐ-PT
ngày 20 tháng 02 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 3557/2024/QĐ-
PT ngày 20 tháng 3 năm 2024, giữa các đương sự:
Công ty TNHH Thương mại Xây dựng Đầu Phát triển
Nhà HT(hiện nay là Công ty cổ phần Thương mại Xây dựng Đầu Phát triển
nhà HT).
Địa chỉ: 26 đường T, Phường T1, Quận T2, Thành phố Hồ Chí Minh.
 : Trần Thị H - người đại
diện theo y quyền (Theo Giấy ủy quyền số 2703/UQ/NHT ngày 27/3/2023)
(Có mặt).
 Ông Đào Quang
D Luật sư công ty Luật Trách nhiệm hữu hạn TT, Đoàn Luật sư Thành phố Hồ
Chí Minh (Có mặt).
2
Tổng Công ty Cổ phần BHP
Địa chỉ: T21-22 Tòa nhà Mipec 229 S, quận S1, Hà Nội.
 Ông Bùi Huy T Bà Bùi Thu G
là người đại diện theo ủy quyền (Giấy ủy quyền số 898/GUQ.TGĐ ngày
26/12/2022) (Có mặt).
Địa chỉ: B20 20 Khu đô thị mới C, phường C1, quận C2 Thành phố
Hà Nội;
Công ty Cổ phần QCGL.
Trụ sở: Số 1 đường J, phường J1, thành phố J2, tỉnh Gia Lai.
Địa chỉ liên hệ: 26 đường T, Pờng T1, Quận T2, Thành phố Hồ CMinh.
 Lại Thị Hoàng Y, sinh năm 1986 Theo
Giấy ủy quyền số: 0901/UQ/NHT ngày 27/3/2023.
Địa chỉ: 26 đường T, Phường T1, Quận T2, Thành phố Hồ Chí Minh.
(Vắng mặt).
Công ty Cổ phần VD
Địa chỉ: 328 đường K, phường K1, Qun K2, Thành ph Hồ Chí Minh.
  Ông Trần Thanh T, sinh năm 1988 (theo
Giấy ủy quyền số 111/16/CAR/SG/DS-UQ01 ngày 12/4/2023). (Có mặt).
Người kháng cáo: Bị đơn - Tổng Công ty Cổ phần BHP
NỘI DUNG VỤ ÁN:
              

Nhà HT(
nhà HT)  
trình bày: Công ty TNHH Thương mại Xây dựng Đầu Phát triển Nhà HTnay
được đổi tên thành Công ty cổ phần TMXD Đầu tư Phát triển Nhà HT(gọi tắt là
Công ty HT) Nhà thầu chính của Dự án căn hộ DC, đường L, phường L1,
Quận L2 (nay là thành phố L2), Thành phố Hồ Chí Minh, dự án do Công ty Cổ
phần QCGL là chủ đầu tư.
Ngày 20/05/2016, Công ty Cổ phần QCGL Hợp đồng Bảo hiểm s
P-16/BTA/HHA/3203/0117 với Công ty Bảo hiểm BHP Bến Thành thuộc Tổng
công ty Cổ phần BHP(gọi tắt BHP), loại hình bảo hiểm: Bảo hiểm mọi rủi ro
xây dựng; người được bảo hiểm: công ty Cổ phần QCGL, nhà thầu chính
và/hoặc các công ty con …; thời hạn bảo hiểm: toàn bộ quá trình xây dựng/lắp
đặt dự án, dự kiến trong vòng 15 tháng, kể từ ngày 20/5/2016 đến ngày
31/7/2017; tên dự án: Căn hộ DC Quận L2, địa điểm công trình: đường L,
phường L1, Quận L2, Thành phố Hồ Chí Minh.
Giai đoạn cuối năm 2016, sự cố xảy ra trong qtrình công ty HT thi
công làm sập, sụt, lún, nứt,…. một số hộ dân lân cận dự án. Ngay khi sự cố xảy
ra, Chủ đầu tư (Công ty CP QCGL) và Nhà thầu chính (công ty HT) đã phối hợp
3
thông báo cho BHP để cùng xuống ghi nhận sự cố. Đồng thời Chủ đầu
Nhà thầu chính đã phải thực hiện các biện pháp khẩn cấp ngay lập tức để di dời
người dân tài sản của người dân ra khỏi nơi nguy hiểm, các biện pháp để
ngăn chặn tổn thất tiếp tục xảy ra nghiêm trọng hơn.
Khi đó các bên bao gồm Công ty HT BHP Bên thứ 3 (Người dân
nhà bị ảnh hưởng bởi sự cố thi công) đã thống nhất chọn Công ty Cổ phần
vấn Kiểm định xây dựng BK làm đơn vị kiểm định để đánh giá tổn thất giai
đoạn 1. Còn tổn thất giai đoạn 2 các bên thống nhất lựa chọn Công ty Kiểm định
SC làm đơn vị kiểm định để đánh giá tổn thất. Sau đó, căn cứ vào kết quả kiểm
định giá trị tổn thất của Công ty Cổ phần vấn Kiểm định xây dựng Bách
Khoa, Công ty Kiểm định SC người dân đã đến công ty HT yêu cầu phải thực
hiện bồi thường ngay làm văn bản gửi Ủy ban nhân dân phường, thanh tra
xây dựng yêu cầu can thiệp bồi thường. Trong quá trình đó, HT nhiều lần yêu
cầu BHP đứng ra giải quyết và thương lượng giá trị đền bù cho người dân nhưng
BHP không đồng ý. Do đó, để giải quyết những bức xúc của người dân, đồng
thời dán không thể ngưng được việc ngưng thi công ngoài thiệt hại về mặt
tài chính sẽ dẫn đến nhiều sự cố bất thường xảy ra các bên không lường hết
được (Vì đó là giai đoạn thi công phần ngầm), nên HT bắt buộc phải đền cho
người dân theo kết quả kiểm định của Công ty Cổ phần vấn Kiểm định xây
dựng BK, Công ty Kiểm định SC đơn vị BHP cùng đề nghị thực hiện việc
kiểm định để dự án được triển khai hoàn thành phần ngầm một cách nhanh
nhất có thể. Phía Chủ đầu tư Công ty Cổ phần QCGL cũng văn bản uỷ quyền
cho Công ty HT- Nhà thầu chính làm đại diện chịu trách nhiệm làm việc với
BHP.
Sau khi công ty HT thực hiện xong việc đền với người dân văn
bản đề nghị BHP chi trả tiền bảo hiểm theo Hợp đồng bảo hiểm đã thì BHP
lại không đồng ý với giá trị thiệt hại mà Công ty Cổ phần vấn Kiểm định xây
dựng BK đã xác định, không đồng ý với chi phí giải quyết scố khẩn cấp
HTđã phải chi trả nhằm ngăn chặn các tổn thất xảy ra trầm trọng hơn. ràng
từ quá trình sự cố xảy ra đến khi giải quyết xong đền thiệt hại, Công ty Bảo
hiểm đã cố tình tránh nghĩa vụ, trách nhiệm của mình, không hợp sức cộng
tác, hỗ trợ HTtrong việc thương lượng đền bù và đẩy công ty HT vào thế phải tự
lo, tbỏ tiền ra đền bù, đrồi tìm mọi cách để gây khó khăn, chối bỏ trách
nhiệm.
Căn cứ theo Hợp đồng bảo hiểm thì BHP trách nhiệm bồi thường cho
người được bảo hiểm số tiền người được bảo hiểm trách nhiệm pháp
bồi thường cho bên thứ 3 đối với những thiệt hại xảy ra do hậu qucủa việc tổn
thất hoặc thiệt hại đối với tài sản, chi phí kiện tụng,…
Căn cứ theo nội dung tinh thần của Nghị định 119/2015/NĐ-CP ngày
13/11/2015 của Chính Phủ và Thông Tư 329/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ
Tài Chính hướng dẫn Luật Kinh Doanh Bảo Hiểmm 2000 đã nêu rõ :
+ Khoản 1, Điều 6 (Phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm” –
Nghị định 119/2015) và Điều 5 (Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm” Thông Tư
329 năm 2016): Đối với bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng: Doanh
4
nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất của công
trình xây dựng phát sinh từ mọi rủi ro, trừ các tổn thất quy định tại Khoản 2
Điều này;
Như vậy, trừ các tổn thất qui định tại Khoản 2, Điều 6 Nghị định
119/2015 gồm: Tổn thất phát sinh từ hành vi cố ý, tổn thất không mang nh
ngẫu nhiên, tổn thất không lượng hóa bằng tiền, tổn thất mang tính thảm họa,
tổn thất phát sinh trong trường hợp bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể
được bảo hiểm thì BHP mới được miễn trách nhiệm. Mặt khác, Công ty Cổ phần
QCGL khi mua bảo hiểm từ BHP loại Bảo hiểm mọi rủi ro trong xây dựng,
trong đó bao gồm thiệt hại, tổn thất cả cho bên thứ ba hay thiệt hại của bên được
bảo hiểm (trong đó công ty HT).
Bị đơn BHP cho rằng những tổn thất trong vụ việc này nằm ngoài điều
khoản MR-120 để từ chối nghĩa vụ, trách nhiệm bồi thường. Theo HT, MR-120
phải được hiểu là điều khoản bảo hiểm mở rộng (Nằm ngoài bảo hiểm bản),
nhằm tăng phạm vi và trách nhiệm bồi thường của BHP n mua bảo hiểm
phải tốn thêm chi phí đóng bảo hiểm. Do vậy, BHP không thể lấy cớ thiệt hại
nằm ngoài MR-120 đ từ chối nghĩa vụ, trách nhiệm bồi thường được. Hợp
đồng bảo hiểm được mua để bảo hiểm cho mọi rủi ro xây dựng/lắp đặt cho dự
án Căn hộ Decapella Quận 2 nên không thể áp dụng điều khoản này để loại trừ
giảm giá trị bồi thường theo ý muốn của BHP. Vì vậy không cơ sở nào đ
BHP áp dụng điều khoản loại trừ và không bồi thường cho Công ty HT.
Hợp đồng bảo hiểm được mua để “bảo hiểm cho mọi rủi ro xây dựng/lắp
đặt cho dự án Căn hộ DC Quận L2”. Nếu sự cố xảy ra do chấn động hoặc do trụ
đỡ bị chuyễn dịch hoặc suy yếu của công trình này tsẽ được áp dụng điều
khoản mở rộng MR120. Nhưng trên thực tế dự án hoàn toàn không bất k
chấn động hoặc do trụ đỡ bchuyễn dịch hoặc suy yếu của dự án. Nguyên nhân
chính dẫn tới việc các căn nhà của bên thứ 3 bị nứt, lún, sụt, nguy sụp đổ
do mạch nước ngầm chảy sang phía hầm của công trình, chênh lệch cao độ (Vì
công trình đang trong giai đoạn đào hầm) làm ảnh hưởng đến kết cấu nền n
của các căn nhà bên thứ 3, dẫn tới ảnh hưởng kết cấu gây ra sự cố. Vì vậy không
thể áp dụng điều khoản MR 120 để loại trừ giảm giá trị bồi thường theo ý
muốn của Công ty Bảo hiểm. Hơn nữa chính trong điều khoản này cũng thể hiện
“Giới hạn trách nhiệm: quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm”. vậy
không sđể Công ty Bảo hiểm áp dụng điều khoản loại trừ không bồi
thường cho Công ty HT.
- Đối với chi phí ngăn ngừa tổn thất: Chi phí ngăn ngừa tổn thất xảy ra
nghiêm trọng hơn được quy định trong hợp đồng bảo hiểm tại Mục b, Khoản
4, Điều 7 của Quy tắc bảo hiểm xây dựng Điều 37 của Nội dung điều khoản
bổ sung nhưng Công ty Bảo hiểm lại đưa ra các điều khoản không đúng trong
trường hợp này, ng ty Bảo hiểm căn cứ Khoản 2 điều 7 của Quy tắc bảo
hiểm: 
 

5
Tuy nhiên, điều khoản
này được hiểu là người được bảo hiểm phải thực hiện mọi biện pháp phòng ngừa
trước khi tổn thất xảy ra chứ không phải chi phí để ngăn ngừa tổn thất có thể xảy
ra nghiêm trọng hơn.
Công ty HT cho rằng điều khoản b sung 37 chỉ áp dụng cho Phần I-
THIỆT HẠI VẬT CHẤT, chứ không áp dụng cho phần II- TRÁCH NHIỆM
ĐỐI VỚI BÊN THỨ 3. Đây khoản thiệt hại về kinh tế (vật chất) ng ty
HTphải bra để ngăn ngừa tổn thất xảy ra, không phải HT bồi thường cho bên
thứ 3, việc cung cấp hồ sơ của Công ty HH chỉ để chứng minh khoản chi phí HT
đã thực tế chi trả.
- Đối với khoản chi phí thuê nhà: Công ty HT đã căn cứ vào yêu cầu của
bên thứ 3, kiểm tra giá thực tế cho thuê tại thời điểm sự cố xảy ra và có cung cấp
hồ cho đơn vị bảo hiểm (sau khi yêu cầu đơn vị bảo hiểm m việc với bên
thứ 3 nhưng bảo hiểm không đồng ý thực hiện). Sau khi Công ty bảo hiểm
thông bảo chđồng ý bồi thường giá trị khoảng 718.000.000 đồng thì xuất hiện
báo cáo định giá Công ty thẩm định giá TT. Công ty này không sự đồng ý
của HT để đại diện định giá, đồng thời giá trị định giá không phản ánh đúng bản
chất nên nguyên đơn không đồng ý.
Công ty HTyêu cầu BHP trả tiền bảo hiểm các khoản sau:
Trách nhiệm đối với bên thứ 3:
1. Bồi thường tổn thất về tài sản 881.571.091 đồng, trong đó:
1.1 Căn nhà số 4/8C LDC(Đới Sỹ Ng): 100.000.000 đồng;
1.2 Căn nhà 4/4 LDC(Nguyễn Văn Dư): 200.000.000 đồng;
1.3 Căn nhà 4/8A LDC(Phạm Thị Đ): 239.689.091 đồng;
1.4 Căn nhà số 4/1C LDC(Tạ Hữu V): 200.000.000 đồng;
1.5 Căn nhà số 4/1B LDC(Dương Thị Thúy L): 55.000.000 đồng
1.6 Căn nhà số 4/3 LDC(Lê Thị Thu C): 10.000.000 đồng;
1.7 Căn nhà số 4/2 LDC(Trần Thị Th): 76.882.000 đồng.
2. Chi phí thuê nhà 704.190.000 đồng, trong đó:
2.1 Căn nhà số 4/4 LDC(Nguyễn Văn D): 238.490.000 đồng
2.2 Căn nhà s4/8A LDC(Phạm Thị Đ): 175.000.000 đồng
2.3 Căn nhà s4/8C LDC(Nguyễn Pc T): 85.000.000 đồng
2.4 Căn nhà số 4/2 LDC(Trần Thị Th): 205.700.000 đồng
3. Chi phí vận chuyển 10.200.000 đồng, trong đó:
3.1 Căn nhà số 4/4 LDC(Nguyễn Văn D): 4.200.000 đồng
3.2 Căn nhà số 4/8A LDC(Phạm Thị Đ): 6.000.000 đồng
4. Chi phí liên quan khác 706.520.000 đồng, trong đó:
Chi phí chuyên gia (Công ty giám định BK): 37.720.000 đồng
Chi phí đề phòng và hạn chế tổn thất: 668.800.000 đồng
Mức khấu trừ: 10.500.000 đồng
Tổng cộng: 2.302.481.091 10.500.000 = 2.291.981.091 (Hai tỷ hai trăm
chín mươi mốt triệu chín trăm tám mươi mốt nghìn không trăm chín mươi mốt)
đồng. Công ty Bảo hiểm đã tạm ứng cho công ty HT số tiền 400.000.000 (Bốn
trăm triệu) đồng, do đó công ty Bảo hiểm n phải trả cho công ty HT stiền
6
1.891.981.091 (Một tỷ tám trăm chín mươi mốt triệu tám mươi mt nghìn không
trăm chín mươi mốt) đồng.
 BHP(BHP) Bùi Thu G 
bày: Bị đơn xác nhận việc kết Hợp đồng Bảo hiểm
số: P-16/BTA/HHA/3203/0117 ngày 20/5/2016 sự kiện bảo hiểm xảy ra n
nguyên đơn trình bày là đúng. Do việc giám định tổn thất cần chuyên môn sâu
về lĩnh vực xây dựng, kết cấu công trình, các bên đã thống nhất thuê thêm đơn
vị kiểm định chất lượng công trình để đánh giá nguyên nhân tổn thất, phạm vi và
mức độ tổn thất đối với từng căn nhà bị ảnh hưởng phương án, chi phí khắc
phục tổn thất hợp lý. BHP, Công ty Cổ phần VD - đơn vị giám định của BHP và
công ty HT đã đồng ý lựa chọn: Công ty Cổ phần vấn kiểm định xây dựng
BK để kiểm định đối với các căn nhà tổn thất đợt 1 Công ty cổ phần kiểm
định SC kiểm định đối với căn nhà tổn thất đợt 2.
Riêng về chi phí thuê nhà, di chuyển đồ đạc cho các hộ dân sống tại các
căn nhà bị tổn thất, sau khi được sự đồng ý của BHP, VD đã thuê một công ty
thẩm định giá độc lập Công ty cổ phần Thẩm định Giá TT để xác định tính
hợp lý của các chi phí này một cách độc lập, công bằng và khách quan.
Căn cứ vào Hợp đồng bảo hiểm đã giữa BHP Công ty Cổ phần
QCGL, trách nhiệm bồi thường của BHP đối với các tổn thất xảy ra với các căn
nhà nêu trên đây được điều chỉnh bởi các điều khoản, nội dung thuộc Phần
TRÁCH NHIỆM BÊN THỨ BA, theo đó, BHP trách nhiệm 

 
 Trách nhiệm pháp của Người được
bảo hiểm trong trường hợp này chính trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng phát sinh khi việc xây dựng Dự án của Người được bảo hiểm gây thiệt
hại cho các căn nhà lân cận Dự án là tài sản của các hộ dân.
Theo kết quả giám định của VD, kết quả kiểm định của Công ty Cổ phần
vấn kiểm định xây dựng BK đối với các căn nhà tổn thất Đợt 1 kết quả
kiểm định của Công ty cổ phần kiểm định SC đối với căn nhà tổn thất Đợt 2, thì
nguyên nhân dẫn đến sự cố đối với các căn nhà nêu trên chủ yếu do chuyển vị
của nền đất yếu phát sinh trong qtrình thi công dự án. Nguyên nhân này
hợp lý, bất ngờ không lường trước được đối với Người được bảo hiểm.
vậy, BHP trách nhiệm bồi thường đối với các tổn thất xảy ra với các căn nhà
nêu trên nếu Người được bảo hiểm trách nhiệm pháp bồi thường cho các
chủ nhà/ đại diện của chủ nhà (các bên thứ ba) bị tổn thất nguyên nhân tổn
thất là do chấn động, đất, công trình xây dựng bdịch chuyển hoặc suy yếu phát
sinh do quá trình xây dựng, được quy định tại Hợp Đồng Bảo Hiểm, Quy tắc
bảo hiểm xây dựng, và các Điều khoản bổ sung đính kèm Hợp Đồng Bảo Hiểm.
Mặc dù điểm c, Khoản 2 Điều 10 của Quy tắc bảo hiểm xây dựng đính
kèm Hợp Đồng Bảo Hiểm đã loại trừ trách nhiệm bồi thường của BHP đối với
 

7
     
, nhưng phần các Điều khoản bổ sung, BHP công
ty Cổ phần QCGL đã có thỏa thuận bổ sung MR120 (Mục 49 Điều khoản chấn
động, di chuyển hoặc cột chống bị suy yếu MR120 thuộc Phần II TRÁCH
NHIỆM BÊN THỨ BA của Nội dung điều khoản bổ sung đính kèm Hợp Đồng
Bảo Hiểm), mở rộng trách nhiệm bảo hiểm của BHP đối với hậu quả của những
tổn thất xảy ra do chấn động hoặc do trụ đỡ bị dịch chuyển hoặc suy yếu.
Theo quy định của Hợp đồng bảo hiềm đã ký, chỉ khi Người được bảo
hiểm phát sinh trách nhiệm pháp bi thường cho tổn thất, đồng thời chỉ khi
tổn thất đáp ứng các điều kiện không thuộc phần loại trừ của Điều khoản bổ
sung MR120 nêu trên thì tổn thất đó mới thuộc phạm vi bảo hiểm và trách
nhiệm bồi thường của BHP. Những tổn thất khác, mặc thể đã xảy ra trên
thực tế nhưng nếu không làm phát sinh trách nhiệm pháp bồi thường của
Người được bảo hiểm và/hoặc không đáp ứng các điều kiện của điều khoản bổ
sung MR120 và/hoặc rơi vào phần loại trừ của điều khoản bổ sung MR120 thì
vẫn không thuộc trách nhiệm bồi thường của BHP.
Căn cứ quy định tại Khoản 2, Điều 7 của Quy tắc bảo hiểm đính kèm Hợp
Đồng Bảo Hiểm Điều kiện chung áp dụng đối với cả bảo hiểm thiệt hại vật
chất và bảo hiểm trách nhiệm đối với người thứ ba:
 


 

         
BHP


thể thấy chi phí đề phòng hạn chế tổn thất thuộc phần loại trừ
của điều khoản bổ sung MR120 do Người được bảo hiểm tự chịu, do đó,
BHP không trách nhiệm bồi thường chi phí này cho Người được bảo hiểm.
Việc HTcăn cứ vào Điều khoản bổ sung 37 Điều khoản các biện pháp phòng
ngừa (mục 37 tại trang 9/15 của Nội dung điều khoản bổ sung đính kèm Hợp
Đồng Bảo Hiểm) để yêu cầu BHP bồi thường cho khoản chi phí đề phòng
hạn chế tổn thất (chi phí gia cố nền đất tại khu vực tiếp giáp với các nhà dân lân
cận) không phù hợp Điều khoản bổ sung 37 chỉ áp dụng cho Phần I thiệt
hại vật chất, chứ không áp dụng cho Phần II – trách nhiệm đối với bên thứ ba.
Sau khi nhận được toàn bộ các hồ sơ, tài liệu từ Người được bảo hiểm
tiến hành kiểm tra, xem xét đánh giá, ngày 25/4/2019 VD phát hành Báo cáo
giám định cuối cùng - đề xuất giải quyết bồi thường đối với vụ tổn thất này với
tổng số tiền 718.853.584 (Bảy trăm mười tám triệu, tám trăm năm mươi ba
nghìn, năm trăm tám ơi bốn) đồng. Do tổn thất của các căn nhà của các hộ
dân trong trường hợp này được xem xét theo Điều khoản chấn động, di chuyển
8
hoặc cột chống bị suy yếu MR120 đính kèm Hợp đồng bảo hiểm nên cần áp
dụng mức khấu trừ (hay còn gọi mức miễn thường khấu trừ) cho trường
hợp tổn thất do chấn động, di chuyển hoặc cột chống bsuy yếu - áp dụng mức
miễn thường khấu trừ 10% tổn thất tối thiểu 63.000.000 đồng mỗi vụ đối
với những chấn động, di chuyển hoặc cột chống bị suy yếu. Do đó, VD BHP
áp dụng mức khấu trừ là 79.872.621 VNĐ (10% của số tiền tổn thất thuộc phạm
vi bảo hiểm 798.726.205 VNĐ theo đánh giá của VD). Còn mức miễn thường
khấu trừ 10.500.000 đồng công ty HTáp dụng chỉ được áp dụng cho
những thiệt hại, tổn thất bên thứ ba khác (ngoài trường hợp áp dụng MR120).
Ngày 14/6/2019 BHP Bến Thành phát hành Thông báo bồi thường lần
cuối đối với vụ tổn thất với tổng số tiền bồi thường như trên, trong đó đã tạm
ứng lần 1 400.000.000 (Bốn trăm triệu) đồng được chuyển cho công ty HT
nhà thầu chính dự án vào ngày 22/02/2019, số tiền bồi thường còn lại là
318.853.584 (Ba trăm mười tám triệu tám trăm năm mươi ba nghìn năm trăm
tám mươi bốn) đồng.
QCGL 
 
Công ty Cổ phần QCGL Chủ đầu dự án Căn hộ DC
Quận L2. Ngày 20/5/2016 công ty Hợp đồng bảo hiểm với Công ty BHP
Bến Thành thuộc Tổng Công ty Cổ phần BHP. Theo đó người được bảo hiểm là
Nhà thầu chính và/hoặc các công ty con và/hoặc các nhà thầu…
Giai đoạn cuối năm 2016, Trong quá trình thi công của nhà thầu chính
Công ty TNHH Thương mại Xây dựng Đầu tư Phát triển Nhà HTcó xảy ra sự cố
làm sập, lún, nứt... các nhà dân tiếp giáp với dự án Căn hộ DC Quận L2 Công ty
Cổ phần QCGL làm Chủ đầu tư. Công ty HT là Nhà thầu chính đã giải quyết bồi
thường cho người dân là bên thứ 3 thuộc trách nhiệm bảo hiểm trong quá trình
thi công xây dựng Dự án DC Quận L2 nay thành phố L2, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Xét thấy sự cố xảy ra liên quan trực tiếp đến công tác thi công thuộc
trách nhiệm và nghĩa vụ của Công ty TNHH Thương mại Xây dựng Đầu tư Phát
triển Nhà HTCông ty HBP Bến Thành (Bên bảo hiểm). Căn cứ vào nghĩa vụ
trách nhiệm của các bên ghi nhận tại Hợp đồng bảo hiểm số P-
16/BTA/HHA/3203/0117, Công ty QCGL không trực tiếp thương lượng bồi
thường cho bên thứ 3 vậy, Công ty QCGL đã ủy quyền cho Công ty HT
Nhà Thầu Chính về nhận tiền đền của Hợp đồng bảo hiểm nêu trên. Chúng
tôi đã yêu cầu Nhà thầu chính kết hợp với đơn vị bảo hiểm tiến hành thương
lượng người dân để đền bù, bảo đảm đúng pháp luật và tránh để tình trạng khiếu
kiện làm ảnh hưởng đến tiến độ dự án. Công ty Cổ phần QCGL không đứng ra
giải quyết đền bù, không nắm rõ chi tiết sự cố nên không có ý kiến nào khác.
vậy mọi quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng bảo hiểm mà ng ty Cổ
phần QCGL đã với Công ty bảo hiểm sẽ do Công ty HT thụ hưởng Công
ty Cổ phần QCGL không yêu cầu gì. Công ty xin vắng mặt trong quá trình
giải quyết, xét xử vụ án.
VD  
Công ty Cổ phần VD(VD) là đơn vị giám định của
9
công ty BHP Sau khi nhận được chỉ định của BHP vào sáng ngày 15/9/2016,
VD đã liên lạc với Người được bảo hiểm mặt tại hiện trường tổn thất vào
14h ngày 15/9/2016 và 09h ngày 28/9/2016 để tiến hành giám định.
Ngày 16/9/2016, VD đã công văn số 111/16/CAR/SG/DS-CV01 để
hướng dẫn người được bảo hiểm cung cấp hồ khiếu nại. Trong công văn này
đã nêu các khuyến nghị về việc không tự ý thương lượng bồi thường với bên
thứ ba khi chưa có sự đồng ý của BHP. Đến tháng 4/2019, người được bảo hiểm
cho biết không cung cấp/bổ sung thêm hồ nào đề xuất các bên đánh giá
bồi thường. Do đó, ngày 25/4/2019 VD đã phát hành báo cáo cuối cùng đến
BHP. Yêu cầu bồi thường của người được bảo hiểm bao gồm cnhững tổn thất
thuộc phạm vi bảo hiểm tổn thất không thuộc phạm vi bảo hiểm. Do đó, VD
đã tính toán cho các tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm và theo giá trị tổn thất hợp
- đề xuất giải quyết bồi thường đối với vụ tổn thất này với tổng số tiền
718.853.584 (Bảy trăm mười tám triệu, tám trăm m mươi ba nghìn, năm trăm
tám mươi bốn) đồng, chi tiết theo đúng các nội dung BHP đã trình bày. Đ
nghị Tòa án giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
Vi ni dung trên, ti Bản án thẩm s 3381/2023/KDTM-ST ngày
30 tháng 8 năm 2023 ca Tòa án nhân dân Thành ph Th Đức, Thành ph
H Chí Minh đã quyết định:
- Khoản 1 Điều 30; điểm a Khoản 1 Điều 35; Khoản 1 Điều 36, điểm g
Khoản 1 Điều 40, Khoản 1 Điều 147, Điều 220, Điều 227, Điều 228, Điều 232,
Điều 244, Điều 266, Điều 271, Điều 273, Điều 278 Điều 280 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015;
- Luật Kinh doanh Bảo hiểmm 2010;
- Điều 320, Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015;
- Nghquyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017;
- Luật thi hành án dân sự.
Xử:
1. Đình chỉ yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu bị đơn trả tiền bảo
hiểm đối với bên thứ 3 nhà Phạm Thị Đ, nhà ông Nguyễn Phước T, nhà
ông Nguyễn Văn D/Đặng Trọng T.
2. Chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn Công ty TNHH Thương
mại Xây dựng Đầu Phát triển Nhà HT, hiện nay Công ty cổ phần Thương
mại y dựng Đầu Phát triển nhà HT(Công ty HT). Buộc bị đơn Tổng Công
ty Cổ phần BHP(BHP) trả ngay cho công ty HTsố tiền bảo hiểm theo Hợp đồng
bảo hiểm số: P-16/BTA/HHA/3203/0117 ngày 20/5/2016, “Quy tắc bảo hiểm
xây dựng” và “Nội dung điều khoản bổ sung (đính kèm và là một bộ phận không
tách rời của Hợp đồng bảo hiểm số: P-16/BTA/HHA/3203/0117)”
2.226.981.091 (Hai tỷ hai trăm hai mươi sáu triệu chín trăm tám mươi mốt
nghìn không trăm chín mươi mốt) đồng. BHP đã tạm ứng 400.000.000 đồng, số
tiền BHP còn phải trả cho công ty HT 1.826.981.091 (Một tỷ m trăm hai
10
mươi sáu triệu chín trăm tám mươi mốt nghìn không trăm chín mươi mốt) đồng.
Phương thức thanh toán làm 01 đợt.
Không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn công ty HT về việc yêu cầu bị
đơn BHP trả tiền bảo hiểm đối với các căn ns4/1B LĐC (Dương Thị Thúy
L) 55.000.000 đồng căn nhà số 4/3 LĐC (Lê Thị Thu C) 10.000.000 đồng,
tổng cộng 65.000.000 (Sáu mươi lăm triệu) đồng.
Các bên thi hành dưới sự giám sát của cơ quan thi hành án dân sự có thẩm
quyền.
Về án phí: Bị đơn Tổng Công ty Cổ phần BHP phải chịu án phí kinh
doanh thương mại thẩm 66.809.433 (Sáu mươi sáu triệu tám trăm lẻ chín
nghìn bốn trăm ba mươi ba) đồng. Nguyên đơn Công ty TNHH Thương mại
Xây dựng Đầu Phát triển Nhà HT, hiện nay Công ty cổ phần Thương mại
Xây dựng Đầu Phát triển nhà HTphải chịu án phí kinh doanh thương mại
thẩm 3.250.000 (Ba triệu hai trăm năm mươi nghìn) đồng, nhưng được trừ
vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 46.947.619 đồng (Bốn mươi sáu triệu chín
trăm bốn mươi bảy nghìn sáu trăm mười chín đồng) theo Biên lai thu tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án số AA/2018/0027400 ngày 08/02/2020 của Chi cục Thi
hành án dân sự Quận 2 nay Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức,
Thành phố Hồ Chí Minh. Hoàn lại cho công ty HT số tiền chênh lệch
43.697.619 (Bốn mươi ba triệu sáu trăm chín mươi bảy nghìn sáu trăm mười
chín) đồng.
Ngoài ra, tòa án cấp thẩm còn thông báo về quyền kháng cáo, quyền
thi hành án cho các bên đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 07 tháng 9 năm 2023, bị đơn- Tổng Công ty
Cổ phần BHP làm đơn kháng cáo với nội dung kháng cáo toàn bộ bản án
thẩm số 3381/2023/KDTM-ST ngày 30/8/2023 của Tòa án nhân dân thành phố
Thủ Đức với lý do tòa án sơ thẩm không xem xét, đánh giá toàn diện các tài liệu,
chứng cứ trong hồ vụ án dẫn đến việc ra bản án chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn đối với những khoản thiệt hại không thuộc trách nhiệm bảo
hiểm của BHP theo Hợp đồng bảo hiểm xây dựng đã không căn cứ,
không đúng qui định của pháp luật, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền lợi
ích hợp pháp của bị đơn. Đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa án thẩm theo
hướng không chấp nhận các yêu cầu của nguyên đơn vượt trên g trị bồi
thường mà BHP đã thông báo tới Người được bảo hiểm là 718.853.584 VNĐ,
những khoản vượt trên đó không thuộc trách nhiệm bảo hiểm của bị đơn
không được tính toán theo giá trị tổn thất hợp lý.
- Ngày 12/9/2023 Vin trưng Viện kiểm t nhân n Thành ph Th Đức
HChí Minh ban hành Quyết định kháng ngh phúc thẩm s 526/QĐKNPT-VKS-
KDTM v vic Kháng ngh một phn ni dung Bn án Kinh doanh thương mại
thẩm số 3381/2023/KDTM-ST ngày 30/8/2023 của Tòa án nhân dân Thành phố
Thủ Đức theo thủ tục phúc thẩm đnghị Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh xét xử phúc thẩm theo hướng sửa một phần bản án sơ thẩm.
11
Tại phiên tòa pc thẩm:
-         - BHP trình bày: Vẫn giữ
nguyên yêu cầu kháng cáo. Sự cố xảy ra gây tổn thất cho các căn nhà của người
dân liền kề dự án DC thuộc miễn trừ Phần II Trách nhiệm cho bên thứ ba
của Hợp đồng Bảo hiểm. Tòa án thẩm sai khi nhận định nguyên nhân
trường hợp của các tổn thất nên quyết định không đúng, thiếu sở. Tất cả các
tổn thất xảy ra cho các căn nhà liền kề dự án theo kết quả thẩm định của các đơn
vị chuyên môn độc lập gồm VD, BCIC (đợt 1) SCQC (đợt 2) đều xác định:
nguyên nhân d n s c i v a các h dân ch yu do
chuyn v ca nt yu phát sinh trong quá trình thi công d án. (a.11) hay
 ( b.11 )… Do đó các tổn thất
xảy ra thuộc trường hợp được điều chỉnh theo điều khoản bổ sung số 49 cuả Nội
dung Điều khoản bổ sung MR.120 hoặc thuộc trường hợp bị đơn được miễn trừ
trách nhiệm bảo hiểm theo qui định tại điểm c, khoản 2, Điều 10 Quy tắc Bảo
hiểm. Do vậy, BHP được quyền áp dụng :
1. Chchi trả bảo hiểm đối với những tài sản, căn nhà bị hỏng nặng,
có nguy cơ đổ vỡ hoàn toàn hay từng phần. (MR.120)
2. Được miễn trừ trách nhiệm chi trả bồi thường cho những tài sản, căn
nhà bị hỏng bề mặt không ảnh hưởng suy yếu đến độ bền vững tài sản, căn
nhà (điểm loại trừ MR.120)
3. Áp dụng mức miễn thường khấu trừ (Phần II, trang 5/5 Hợp đồng
Bảo hiểm) là 10% vụ đối với những chấn động, di chuyển hoặc cột chống bị suy
yếu.
4. Mặt khác, nếu cho rằng sự kiện bảo hiểm không thuộc trường hợp
MR.120, thì căn cứ vào điểm c, khoản 2, Điều 10 Quy tắc Bảo hiểm qui định bị
đơn được miễn trừ trách nhiệm bồi thường những 


” do đó chi phí này nguyên đơn phải tự chịu.
Giá trị bồi thường, chi phí thuê nhà, chi phí vận chuyển, chi phí chuyên
gia ng ty HTbỏ ra tòa án cấp thẩm chấp nhận không hợp mà
phải theo đánh giá thẩm định của đơn vị VD.
Đề nghị hội đồng xét xử sửa án thẩm theo hướng: Chỉ chấp thuận một
phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn tuyên mức giá trị bồi thường như phía
BHP đã thông báo đến người được bảo hiểm là 718.853.584 đồng. Gồm :
+ Chi phí bồi tng tài sn bthiệt hi cho bên thứ ba :543.813.455 đng (1)
+ Chi phí thuê nhà : 224.996.000 đồng (2)
+ Chi phí vận chuyển : 10.200.000 đồng (3)
+ Chi phí chuyên gia kiểm định đợt 1 : 19.716.750 đồng (4)
+ Mức khấu trừ 10% trên tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm
79.872.621 đồng (5)
- Không chấp nhận yêu cầu đòi tiền bị đơn đối với chi phí đề phòng
hạn chế tổn thất chi phí này nguyên đơn phải tự chịu.
12
-  Nguyên  trình bày: Kháng cáo của
bị đơn không có cơ sở. Công ty HT không đồng ý cho rằng tất cả tổn thất xảy
ra đối với bên thứ ba thì được hạn chế hay giới hạn trách nhiệm bồi thường
trong phạm vi phần II.Tiêu đề của Điều khoản MR120 (Điều 49, Qui tắc Bảo
hiểm) chỉ ghi nhận: Chấn động, di chuyển hoặc cột chống bị suy yếu. Trong
phần giải thích điều khoản mở rộng này, BHP lại giải thích …“ 
 
 ”. Điều khoản MR120 chỉ áp dụng trong trường hợp nếu các tổn
thất tài sản cho bên thứ ba xảy ra do thi công công trình làm chấn động khiến trụ
đỡ bị dịch chuyển hoặc suy yếu làm ảnh hưởng gây tổn thất hay mất an toàn tài
sản bên thứ ba. Như trong trường hợp này, sự cố xảy ra không phải do nguyên
nhân chấn động làm trụ đỡ chuyển dịch hoặc suy yếu mà do nền đất nhà dân liền
kề yếu sụp. Hợp đồng bảo hiểm giải thích về MR120 mập mờ khiểu t
căn cứ Điều 21 Luật KDBH 

. Do scố xảy ra gây tổn thất, thiệt hại cho các căn nhà của
dân liền kề không thuộc trường hợp MR120 qui định hoặc cũng không nằm
trong trường hợp miễn trừ bảo hiểm qui định tại điểm c, khoản 2, Điều 10 Qui
tắc Bảo hiểm nên không thể áp dụng các trường hợp loại trừ trách nhiệm được
qui định tại điều khoản mở rộng phải căn cứ theo nội dung thỏa thuận được
ghi nhận tại mục phạm vi bảo hiểm, phần II – Trách Nhiệm Bên Thứ Ba
(HĐBH)     

                
.
Theo thẩm định của các đơn vị giám định độc lập, nguyên nhân dẫn đến
sự cố do nền đất nhà dân liền kề dự án bị yếu nên bị sụt lún, đhạn chế sụt
lún tiếp tục xảy ra, gây thiệt hại nghiêm trọng hơn cho bên thứ ba và đồng thời
đề phòng gây tổn thất cho công trình, HT buộc phải bơm vữa tông vào dưới
nền đất nhà dân nhằm nền đất cứng vững, tránh gây sụt lún tiếp thể ảnh
hưởng đến công trình đang thi công hợp lý, vừa hạn chế tổn thất cho bên thứ
ba, vừa phòng ngừa hạn chế tổn thất cho công trình. Không hoàn toàn nhằm
đề phòng tổn thất chỉ cho bên thứ ba như MR120 qui định. Chi phí đề phòng,
hạn chế tổn thất này được qui định tại Điều 29, trong tình trạng cấp bách
trước các đòi hỏi giải pháp đền của các người dân nhà bị tổn thất, cũng
như của chính quyền địa phương yêu cầu trong trường hợp không giải quyết ổn
thỏa thì buộc Công ty HT phải ngừng thi công khiến thiệt hại càng lớn hơn. Do
vậy, các chi phí như vận chuyển, chi phí thuê nhà, chi phí chuyên gia phải thực
hiện ngay. Các chi phí này đều biên nhận, chứng từ hóa đơn ràng. Khi s
cố xảy ra BHP đã tránh để mặc cho nguyên đơn tự lo giải quyết hậu quả, chi
trả bồi thường BHP đã vi phạm vào điểm đ, khoản 2, Điều 17 Luật KDBH
năm 2000 cũng như vi phạm hợp đồng bảo hiểm. Do vậy đề nghị Hội đồng xét
xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và không chấp nhận kháng cáo
của bị đơn.
13
- 
Việc Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thụ giải quyết ván
đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
những người tham gia tố tụng đều tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự. Tại phiên tòa phúc thẩm Vin trưởng Vin kim t nhânn Tnh
phố Thủ Đức H Chí Minh t mt phn kháng ngh đối với ni dung chi phí đề
phòng hạn chế tổn thất mức khấu tr bảo him.
Về nội dung vụ án: Kháng cáo của bị đơn không cơ sở. Đề nghị Hội
đồng xét xử chấp nhận đối với phần kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân Tnh ph Thủ Đc HChí Minh về việc Tòa án cấp sơ thẩm chấp nhận
yêu cầu của nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải trả chi pbồi thường thiệt hại đối
với Căn nhà số 4/8C LDC 100.000.000 đồng; căn nhà 4/8A LDC 239.689.091
đồng; căn nhà 4/2 LDC 76.882.000 đồng là không đúng với thỏa thuận của các
bên tại phiên tòa thẩm các đương sự đã thừa nhận mức bồi thường bảo
hiểm skhông bao gồm thuế giá trị gia tăng. Do vậy số tiền chi phí khắc phục
của 03 căn nhà nêu trên theo kết quả kiểm định chỉ là 362.355.762 đồng (chưa
bao gồm VAT và số tiền Công ty HT tự ý bồi thường thêm cho ông Ng vượt quá
với thiệt hại của hộ ông Ng theo kết quả kiểm định) không chấp nhận kháng
cáo của Tổng Công ty Cổ phần BHP. Sửa một phần quyết định của bản án
thẩm s3381/2023/KDTM-ST ngày 30/8/2023 của Tòa án nhân dân thành phố
Thủ Đức để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa; sau khi nghe các đương sự trình bày, căn cứ vào kết quả tranh luận tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Tại phiên tòa hôm nay Vin tng Vin kim t nhân dân Thành ph Th
Đức thành phố H Chí Minh t một phn kháng ngh đi với nội dung chi phí đ
phòng hạn chế tổn tht và mc khấu trbảo him, các bên không thòa giải với
nhau được về việc giải quyết vụ án, nguyên đơn không rút đơn khởi kiện, bị đơn
không rút đơn kháng cáo nên Hội đồng xét xử tiến hành giải quyết vụ án theo
quy định pháp luật.
[1] Xét quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các bên là tranh chấp Hợp đồng
bảo hiểm phát sinh trong hoạt động kinh doanh thương mại giữa hai pháp nhân
đều mục đích lợi nhuận. Hợp đồng bảo hiểm do các bên kết để bảo
hiểm cho toàn bộ quá trình xây dựng/lắp đặt dự án căn hộ DC Quận L2, địa
điểm công trình: LDC, phường L1, Quận L2. Nguyên đơn chọn Tòa án thành
phố Thủ Đức- nơi hợp đồng được thực hiện để giải quyết tranh chấp phù hợp
quy định tại điểm g khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Do đó
Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức xét xthẩm phù hợp quy định về
thẩm quyền theo qui định tại Khoản 1 Điều 30, điểm b Khoản 1 Điều 35, Khoản
1 Điều 36 điểm g Khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Quyết định
kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát thành phố Thủ Đức đơn kháng
cáo của bị đơn đều được thực hiện trong thời hạn quy định hợp lệ, nên Tòa
kinh tế - Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh giải quyết theo trình tự phúc
14
thẩm là phù hợp qui định về thẩm quyền theo qui định tại Điểm b Khoản 3 Điều
38 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015.
[2] Xét trong quá trình xét xử vụ án, Viện kiểm sát rút một phần kháng
nghị đi với nội dung chi phí đề phòng hạn chế tổn thất mc khu trừ bảo hiểm
theo Quyết định kháng ngh ca Viện trưởng Viện kiểm sát thành phố Thủ Đức
nên căn cứ khoản 3 Điều 289 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử
quyết định đình chỉ xét xmột phần kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát
thành phố Thủ Đức đi vi ni dung chi phí đề phòng hn chế tổn tht và mc
khu trbảo him.
[3] Xét kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát Tnh phố Thủ Đức
về việc Tòa án cấp thẩm chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu
bị đơn BHP phải trả chi phí bồi thường thiệt hại đối với: Căn nhà số 4/8C
LDC(Đới Sỹ Ng) 100.000.000 đồng; căn nhà 4/8A LDC(Phạm Thị Đ)
239.689.091 đồng; căn nhà 4/2 LDC(Trần Thị Th) 76.882.000 đồng không
đúng với thỏa thuận của các bên tại phiên tòa thẩm các đương sđã thừa
nhận mức bồi thường bảo hiểm skhông bao gồm thuế giá trị gia tăng. Do vậy
số tiền chi phí khắc phục của 03 căn nhà nêu trên theo kết quả kiểm định chỉ
362.355.762 đồng (chưa bao gồm VAT số tiền Công ty HT tý bồi thường
thêm cho ông Ng vượt quá với thiệt hại của hộ ông Ng theo kết quả kiểm định).
Hội đồng xét xnhận thấy kháng nghị nêu trên của Viện kiểm sát căn cứ,
phù hợp với qui định tại Điều 584, Điều 685 Điều 589 Bộ luật dân sự 2015.
Do đó Hội đồng xét xử chấp nhận phần kháng nghị nêu trên của Viện kiểm sát
sửa một phần bản án thẩm vviệc chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên
đơn Công ty HT về việc yêu cầu bị đơn BHP phải trả chi phí bồi thường thiệt
hại đối với các căn nhà bị thiệt hại: Căn nhà số 4/8C LDC(Đới Sỹ Ng)
58.840.000 đồng; căn nhà 4/8A LDC(Phạm Thị Đ) 237.315.762 đồng; căn
nhà 4/2 LDC(Trần Thị Th) là 69.200.000 đồng; căn n4/4 LDC(Nguyễn Văn
D) 200.000.000 đồng; căn nhà 4/1C LDC(Tạ Hữu V) 200.000.000 đồng.
Tổng cộng số tiền bồi thường cho tổn thất của 05 căn nhà trên 762.355.762
đồng.
[3] Xét kháng cáo của bị đơn - Tổng Công ty Cổ phần BHP, Hội đồng
xét xử nhận thấy:
Công ty Cổ phần QCGL và Công ty HBP Bến Thành thuộc Tổng Công ty
Cổ phần BHPcùng kết “Hợp đồng bảo hiểm” số P-16/BTA/HHA/3203/0117
ngày 20/5/2016, loại hình bảo hiểm: Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng/lắp đặt cho
dự án: Căn hộ DC Quận L2, địa điểm công trình: LDC, phường L1, Quận L2 ,
Thành phố Hồ Chí Minh. Phạm vi Bảo hiểm: thiệt hại vật chất và trách nhiệm
bên thứ ba cho toàn bộ quá trình xây dựng/lắp đặt dự án Căn hộ DC Quận L2,
dự kiến trong vòng 15 tháng, kể từ ngày 20/05/2016 đến ngày 31/7/2017. B
“Quy tắc bảo hiểm xây dựng” B“Nội dung điều khoản bổ sung (đính kèm
một bộ phận không tách rời của Hợp đồng bảo hiểm số: P-
16/BTA/HHA/3203/0117)” .
Vào khoản cuối năm 2016, trong quá trình nhà thầu chính là Công ty HT
thi công dán thì xảy ra sự cố làm sập, sụt, lún, nứt,…. nhà một số hộ dân lân
cận dự án. Tại báo cáo cuối cùng tổn thất vật chất của bên thứ ba của VD xác
15
định “ 
. Nguyên nhân này
.
Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm , Bị đơn- BHP cho rằng mọi tổn thất, thiệt
hại xảy ra cho các căn nhà dân liền klà thuộc phạm vi điều chỉnh của Điều
khoản bổ sung MR.120: “Chấn động, di chuyển hoặc cột chống bị suy yếu
(Điều khoản bổ sung số 49, trang 14/15 Nội dung Điều khoản Bổ sung) hoặc
theo điểm c, khoản 2, Điều 10: Những điểm loại trừ áp dụng riêng cho bảo hiểm
trách nhiệm đối với bên thứ ba (trang 6/8 7/8 Qui Tắc Bảo Hiểm) nên bị đơn
được miễn trừ trách nhiệm bồi thường những 


”. Do không đồng ý với số tiền bồi thường như phía BHP đã
thông báo đến người được bảo hiểm 718.853.584 đồng nên Công ty HTkhởi
kiện.
[4] Xét Hợp đồng Bảo hiểm được thỏa thuận kết tự nguyện bởi đại
diện thẩm quyền, nội dung và hình thức phù hợp với qui định của pháp
luật đã được các bên thực hiện trên thực tế. Tại tòa các bên đều thừa nhận là
Hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực pháp luật, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các
bên tham gia bảo hiểm.
[5] Tại tòa các đương sự đều thừa nhận thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm
còn trong thời hạn bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm các bên kết. Sau khi
người được bảo hiểm thông báo cho công ty bảo hiểm về sự kiện bảo hiểm xảy
ra, VD là đơn vị được BHP lựa chọn thực hiện giám định tổn thất.
Ngày 14/10/2016, VD phát hành Báo cáo sơ bộ số 111/16/CAR/SG/DS
ghi nhận diễn biến, nguyên nhân mức độ tổn thất cho 09 căn nhà bị tổn thất
(Đợt 1). Trong quá trình thi công Dự án Căn hộ DCQuận 2, Người được bảo
hiểm đã thông báo phát sinh thêm căn nhà số 4/1C LDC, phường L, Quận L2,
thành phố Hồ Chí Minh bị ảnh hưởng và VD đã tiến hành giám định hiện trường
ghi nhận bổ sung tổn thất vào ngày 17/3/2017 (Đợt 2). Đồng thời BHP, VD
công ty HT ng thống nhất chọn Công ty Cổ phần vấn kiểm định xây dựng
BK kiểm định đối với các căn ntổn thất Đợt 1 Công ty cổ phần kiểm định
SCđối với căn nhà tổn thất Đợt 2. Do đó việc Tòa án cấp thẩm xác định kết
quả kiểm định của Công ty Cổ phần vấn kiểm định xây dựng BK và Công ty
cổ phần kiểm định SC là giá trị pháp lý, buộc các bên phải thực hiện và căn
cứ vào các kết quả kiểm đnh này để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn phù hợp với thỏa thuận của các bên tại Khoản 2 mục Áp dụng chung cho
các phần của Hợp đồng bảo hiểm Khoản 2 Nội dung điều khoản bổ sung
(Đính kèm hợp đồng bảo hiểm) mà các bên đã ký kết. nên việc bị đơn kháng cáo
yêu cầu Tòa án căn cứ vào Chứng thư thẩm định giá ngày 03/7/2018 của Công
ty Cổ phần thẩm định giá TT (do BHP tự ý chọn không thông qua nguyên đơn)
để xác định lại số tiền chi phí thuê nhà không có cơ sở.
Tuy nhiên tại phiên tòa phúc thẩm người đại diện hợp pháp của nguyên
đơn thừa nhận đối với căn nhà số 4/4 đường LDC (chủ hộ ông Nguyễn Văn
D) thì thời điểm nguyên đơn chi trả tiền thuê nhà cho hộ của ông D từ
16
30/08/2016 đến ngày 01/03/2017 nhưng trên thực tế ông D chuyển nhượng
nhà cho ông T vào ngày 6/01/2017, tới tháng 4 khi ông T liên hệ HT đòi bồi
thường (ngày 6/6/2017 bồi thường cho ông T) thì HT mới biết việc chuyển
nhượng này, nên nguyên đơn tnguyện rút lại yêu cầu BHP hoàn trả tiền thuê
nhà của ông D từ thời điểm ngày 06/01/2017 đến ngày 01/03/2017 tương đương
số tiền 54.500.000 đồng. Do vậy sở chấp nhận một phần kháng cáo của
bị đơn, sửa một phần bản án sơ thẩm về việc chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn
buộc BHP phải bồi hoàn lại chi pthuê nhà cho các căn nhà bị tổn thất với số
tiền tổng cộng là 649.690.000 đồng.
[6] Xét tại Điều 49 của Nội dung điều khoản bổ sung giải thích “MR120
Chấn động, di chuyển hoặc cột chống bị suy yếu (trang 15/15/ Nội dung Điều
khoản Bổ sung) như sau : “Qui tắc bảo hiểm sẽ được mở rộng để bảo hiểm
những trách nhiệm hậu quả của những tổn thất hoặc thiệt hại xảy ra 
  ”. Căn cứ kết luận của các đơn
vị thẩm định độc lập như VD, BCIC, SCQC về nguyên nhân gây ra tổn thất,
thiệt hại cho các nhà dân lân cận đều xác định nguyên nhân chính do 
 , không câu chữ nào của các đơn vị
thẩm định ghi nhận nguyên nhân do Chấn động” hay “Trụ đbị dịch chuyển
hoặc suy yếu” như điều khoản MR120 qui định. Do đó việc BHP kháng cáo cho
rằng phải áp dụng các điểm loại trừ trách nhiệm của MR.120 để từ chối giải
quyết các chi phí đề phòng hạn chế tổn thất, tài sản nhà cửa bị hỏng b
mặt không ảnh hưởng làm suy yếu độ bền vững tài sản, căn nhà là không
sở nên không được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Tại tòa bị đơn luôn cho rằng Nếu nguyên nhân gây tổn thất, thiệt hại các
căn nhà của dân liền kề dự án không theo Điều khoản bổ sung MR.120 thì
BHP căn cứ vào điểm c, khoản 2, Điều 10 Qui tắc Bảo hiểm đđược miễn trừ
trách nhiệm bồi thường tất cả những : 


trên gây ra. Nguyên đơn không đồng ý với lập luận nêu trên cho rằng điểm
c, khoản 2, Điều 10 QTBH phải được hiểu rằng: những thiệt hại đối với tài sản,
đất đai hay nhà cửa do sự chấn động (thi công của công trình)” hay “kết cấu
chịu lực địa chất (của) công trình bdịch chuyển hay suy yếu”. Tuy nhiên,
theo kết luận thẩm định theo tình hình thực tế tại công trình dự án DC đang
thi công không thể hiện hiện tượng “gây chấn động hay kết cấu chịu lực
địa chất của công trình xảy ra làm ảnh hưởng đến các căn nhà dân liền kề,
nên không bất cứ khoản phát sinh phải bồi thường nào liên quan các sự việc
trên để Công ty HT yêu cầu BHP thực hiện hay giải quyết.
Xét: nội dung điểm c, khoản 2, Điều 10 Qui tắc Bảo hiểm nội dung của
Điều khoản bổ sung MR.120 không ràng gây tranh cãi câu chữ vnội dung.
Tại tòa bị đơn cũng không chứng minh được đã giải thích cho bên mua bảo
hiểm các Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo qui định tại Khoản 2
17
Điều 16 Luật Kinh doanh Bảo hiểm năm 2000 được sửa đổi bổ sung năm
2010 (gọi tắt LKDBH). Do đó việc tòa án cấp thẩm căn cứ Điều 21 Luật
kinh doanh bảo hiểm:  
thích
 để xác định nguyên nhân tổn thất đối
với các căn nhà trên phát sinh trong quá trình Nhà thầu chính (Công ty HT) thi
công dự án hợp lý, bất ngờ không lường trước được đối với Người được
bảo hiểm, và không thuộc những điểm loại trừ áp dụng riêng cho bảo hiểm trách
nhiệm đối với người thứ ba quy định tại điểm c, Khoản 2 Điều 10 của Quy tắc
bảo hiểm xây dựng đính kèm Hợp Đồng Bảo Hiểm và cũng không thuộc điều
khoản MR120 mở rộng trách nhiệm bảo hiểm của BHP đối với hậu quả của
những tổn thất xảy ra do chấn động hoặc do trụ đỡ bị dịch chuyển hoặc suy yếu
là đúng qui định của pháp luật.
[7] Xét kháng cáo của bị đơn cho rằng Tòa án cấp thẩm buộc BHP
phải thanh toán lại Chi phí phòng ngừa hạn chế tổn thất qui định tại phần I
(Thiệt Hại Vật Chất) là không đúng trách nhiệm bồi thường của BHP trong vụ
án này được điều chỉnh bởi các điều khoản, nội dung thuộc Phần II Trách nhiệm
bên thứ ba, không liên quan đến phần I (Thiệt Hại Vật Chất) và phía BHP chỉ có
nghĩa vụ trách nhiệm bồi thường cho bên thứ ba người được bảo hiểm trong
phạm vi trách nhiệm được quy định tại phần II (Trách nhiệm bên thứ ba).
Nhận thấy, Tại phần giới hạn Địa lý, Phạm vi bảo hiểm (trang 1/5 2/5
Hợp đồng): Cho phần I. Thiệt hại vật chất Phần II. Trách nhiệm bên thứ ba
của Hợp đồng bảo hiểm không từ ngữ nào ghi nhận sự giới hạn, tách biệt
giữa 2 trách nhiệm bảo hiểm như phía BHP đưa ra, bao gồm cả giới hạn địa
hay Phạm vi bảo hiểm. Do đó việc Tòa án cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu của
Công ty HT buộc BHP phải trả chi phí đề phòng hạn chế tổn thất thực tế với
số tiền 668.800.000 đồng sở , phù hợp với thỏa thuận của các bên tại
Mục b, khoản 4, điều 7 của Quy tắc bảo hiểm y dựng Điều 37 của Nội
dung điều khoản bổ sung (Đính kèm hợp đồng bảo hiểm), do đó kháng cáo của
bị đơn cho rằng Theo Hợp đồng bảo hiểm BHP chỉ phải chiụ chi phí phòng ngừa
hạn chế tổn thất khi được áp dụng đối với “Thiệt hại vật chất”; BHP không
chi trả các chi pnày khi áp dụng đối với Trách nhiệm của bên th3 không
có cơ sở nên không được chấp nhận.
[8] Xét kháng cáo của Bị đơn về việc Tòa án cấp thẩm áp dụng Mức
miễn thường có khấu trừ là không đúng. Nhận thấy hợp đồng bảo hiểm quy định
các mức miễn thường khác nhau đối với mỗi sự việc khác nhau. Như đã phân
tích tại mục [6] do các tổn thất được bảo hiểm không thuộc điều khoản MR120
mở rộng trách nhiệm bảo hiểm của BHP đối với những tổn thất xảy ra do chấn
động, di chuyển hoặc cột chống bị suy yếu đáp dụng mức miễn thường 10%
cho mỗi vụ. Do đó việc tòa án cấp thẩm chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn
áp dụng mức miễn thường khấu trừ với số tiền 10.500.000 đồng phù hợp với
thỏa thuận của các bên tại hợp đồng đúng với Điều 21 Luật kinh doanh bảo
hiểm. Do đó kháng cáo của bị đơn yêu cầu áp dụng mức miễn thường khấu trừ
18
79.872.621 VNĐ (10% của số tiền tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm
798.726.205 VNĐ theo đánh giá của VD) là không có cơ sở chấp nhận.
[9] Do Tòa án cấp phúc thẩm sửa một phần bản án thẩm bị kháng cáo
kháng nghị nên người kháng cáo không phải chịu án phí Kinh doanh thương
mại phúc thẩm theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Tòa
án cấp phúc thẩm xác định lại nghĩa vụ chịu án phí KDTM ST theo quy định tại
Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự Điều 26, Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên.
Căn cứ Khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
QUYẾT ĐỊNH
Chấp nhận một phần kháng cáo của Tổng Công ty Cổ phần BHP; Chấp
nhận một phần kháng nghị của Vin trưởng Vin kiểm t nhân n Thành ph
Thủ Đức H Chí Minh: Sửa một phần quyết định của bản án thẩm số
3381/2023/KDTM-ST ngày 30/8/2023 của Tòa án nhân dân Thành phố Thủ
Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Căn cứ Khoản 1 Điều 30; điểm a Khoản 1 Điều 35; Khoản 1 Điều 36,
điểm g Khoản 1 Điều 40, Khoản 1 Điều 147, Điều 220, Điều 227, Điều 228,
Điều 232, Điều 244, Điều 266, Điều 271, Điều 273, Điều 278 và Điều 280 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 21, Điều 48, Điều 53, Điều 55,
Điều 57 Luật Kinh doanh Bảo hiểm năm 2000 (sửa đổi, bổ sung năm 2010);
- Căn cứ Điều 320, Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015;
- Căn cứ vào Điều 26 Luật Thi hành án Dân sự (sửa đổi, bổ sung năm
2014);
- Căn cứ vào Điều 306 Luật Thương mại;
- Căn cứ Điều 26, Khoản 2 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Đình chỉ xét xử một phần kháng nghị của Viện kiểm sát đối với nội
dung chi phí đề phòng hn chế tổn tht và mức khấu tr bảo him.
2. Đình chỉ yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu bđơn trả tiền
bảo hiểm đối với bên thứ 3 nhà Phạm Thị Đ, nhà ông Nguyễn Phước T,
nhà ông Nguyễn Văn D/Đặng Trọng T.
3. Chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn - Công ty TNHH Thương
mại Xây dựng Đầu Phát triển Nhà HT (hiện nay là Công ty cổ phần Thương
mại Xây dựng Đầu Phát triển nhà HT). Buộc bị đơn Tổng Công ty Cổ phần
19
BHP phải thanh toán cho Công ty HT số tiền bảo hiểm theo Hợp đồng bảo hiểm
số P-16/BTA/HHA/3203/0117 ngày 20/5/2016 là 2.139.265.000 đồng (Hai tỷ
một trăm ba chín triệu hai trăm sáu lăm ngàn) đồng. Tổng Công ty Cổ phần
BHP đã tạm ứng 400.000.000 đồng, số tiền Tổng Công ty Cổ phần BHP còn
phải thanh toán cho Công ty TNHH Thương mại Xây dựng Đầu Phát triển
Nhà HT(hiện nay là Công ty cổ phần Thương mại Xây dựng Đầu Phát triển
nhà HT) 1.739.265.000 đồng (Một tỷ bảy trăm ba ơi chín triệu hai trăm
sáu mươi lăm ngàn) đồng.
4. Không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn - Công ty TNHH Thương
mại Xây dựng Đầu Phát triển Nhà HT(hiện nay Công ty cổ phần Thương
mại Xây dựng Đầu tư Phát triển nhà HT) về việc yêu cầu bị đơn - Tổng Công ty
Cổ phần BHP phải thanh toán tiền bảo hiểm đối với các căn n số 4/1B
LDC(Dương Thị Thúy L) 55.000.000 đồng căn nhà số 4/3 LDC(Lê Thị
ThuC) 10.000.000 đồng, tổng cộng 65.000.000 (Sáu mươi lăm triệu) đồng.
5. Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền
phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi
hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi suất quy định tại Điều 306 của Luật Thương mại.
6. Về án phí:
6.1 Án phí Kinh doanh thương mại sơ thẩm:
- Bị đơn Tổng Công ty Cổ phần BHP phải chịu án phí kinh doanh thương
mại thẩm 64.178.000 đồng (Sáu mươi bốn triệu một trăm bảy m ngàn)
đồng.
- Nguyên đơn Công ty TNHH Thương mại Xây dựng Đầu Phát triển
Nhà HT(nay Công ty cổ phần Thương mại Xây dựng Đầu Phát triển nhà
HT) phải chịu án phí kinh doanh thương mại thẩm là 3.250.000 (Ba triệu hai
trăm năm mươi nghìn) đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp
là 46.947.619 đồng (Bốn mươi sáu triệu chín trăm bốn mươi bảy nghìn sáu trăm
mười chín đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
AA/2018/0027400 ngày 08/02/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 2
(nay Chi cục Thi hành án dân s thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí
Minh). Hoàn lại cho Công ty TNHH Thương mại Xây dựng Đầu Phát triển
Nhà HT(nay Công ty cổ phần Thương mại Xây dựng Đầu Phát triển nhà
HT) số tiền tạm ứng án phí kinh doanh thương mại thẩm đã nộp chênh lệch là
43.697.619 (Bốn mươi ba triệu sáu trăm chín mươi bảy nghìn sáu trăm mười
chín) đồng.
6.2 Án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm:
- Tổng Công ty Cổ phần BHP không phải chịu án phí kinh doanh thương
mại phúc thẩm. Hoàn lại cho Tổng Công ty Cổ phần BHP số tiền tạm ứng án phí
kinh doanh thương mại phúc thẩm đã nộp 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng)
20
theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2023/0005392 ngày
05/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Thi hành tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ngay khi bản án có
hiệu lực pháp luật.
Trường hp bản án được thi hành theo qui đnh tại Điều 2 Lut Thi hành
án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 9 Lut Thi hành
án dân s; thi hiệu thi hành án đưc thc hiện theo qui định tại Điều 30 Lut
Thi hành án dân s.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
CÁC THẨM PHÁN
THẨM PHÁN
CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hoàng Thị Bích Thảo
Mai Thị Thanh Tú
Nguyễn Thu Chinh
Tải về
Bản án số 101/KTPT Bản án số 101/KTPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 101/KTPT Bản án số 101/KTPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất