Bản án số 06/2024/KDTM-PT ngày 16/04/2024 của TAND tỉnh Đồng Nai về tranh chấp về bảo hiểm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2024/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 06/2024/KDTM-PT ngày 16/04/2024 của TAND tỉnh Đồng Nai về tranh chấp về bảo hiểm
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về bảo hiểm
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: 06/2024/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/04/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tổng công ty cổ phần bảo hiểm TC yêu cầu Công Ty cổ phần ĐVT bồi hoàn lại toàn bộ số tiền bồi thường bảo hiểm.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 06/2024/KDTM-PT
Ngày: 16-4-2024
V/v: Tranh chấp đòi bồi hoàn
tiền bồi thường bảo hiểm”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Võ Văn Toàn
Các thm phán: Ông Ngô Thanh S
Ông Nguyễn Trung Hưng
- Thư phiên tòa: Ông Nguyn Viết Anh Thư Tòa án nhân dân tnh
Đồng Nai
- Đại din Vin Kim sát nhân dân tỉnh Đồng Nai tham gia phiên tòa:
Đoàn Th Hương - Kim sát viên.
Ngày 16 tháng 4 năm 2024 ti tr s Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai xét x
phúc thm công khai v án kinh doanh thương mại th s 04/2024/TLPT-KDTM
ngày 22 tháng 01 năm 2024 v việc “Tranh chấp đòi bồi hoàn tin bồi thường bo
him”.
Do bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm s 05/2023/KDTM-ST ngày
31/7/2023 ca Tòa án nhân dân huyn LT, tỉnh Đồng Nai b kháng cáo.
Theo quyết định đưa v án ra xét x phúc thm s 07/2024/QĐ-PT ngày
29/02/2024 và quyết định hoãn phiên tòa phúc thm s 13/2024/QĐ-PT ngày
28/3/2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Tổng Công ty cổ phần bảo hiểm TC.
Địa chỉ: Tầng 16, tòa nhà NÁ, số 201-203 Cách Mạng Tháng 8, phường 4,
quận 3, Tp. Hồ Chí Minh.
- Người đại diện theo pháp luật: ông Phan Hoàng Chung T, chức vụ: Tổng
giám đốc.
- Người đại diện theo ủy quyền:
* ông Nguyễn Thanh H, chức vụ: Giám đốc Ban pháp chế.
2
* Ông Hoàng P, chức vụ: Nhân viên Ban nghiệp vụ Bảo hiểm tài sản kỹ
thuật- Hàng hải.
(Văn bản ủy quyền số 0598/2024/UQ-GIC-PC ngày 09/4/2024)
2. Bị đơn: Công ty cổ phần ĐVT.
Địa chỉ: ấp 7, xã AP, huyện LT, tỉnh Đồng Nai
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Hoàng K, chức vụ: Giám đốc.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Công ty TNHH một thành viên thuốc lá SG.
Địa chỉ: C45/I-C50/I,C58/I-C63/I C65/I-C70/I đường số 7, khu Công
nghiệp VL, xã VLA, huyện BC, Tp. Hồ Chí Minh.
- Đại diện theo pháp luật: ông Trần Duy T1, chức vụ: Giám đốc.
- Người đại diện theo ủy quyền:
* ông Thái Việt T2, chức v: Phó giám đốc.
Địa chỉ: 168/13, đường Nguyễn Gia Trí, phường 25, quận Bình Thạnh, Tp.
Hồ Chí Minh.
* Ông Nguyễn Hữu Hồng S, chức vụ: Phó phòng tài chính kế toán.
Địa chỉ: 1A/13, đường 18B, phường BHHA, quận BT, Tp. Hồ Chí Minh.
* Ông Hà Minh K1, chức vụ: Nhân viên pháp chế.
Địa chỉ: 158/65/17, đường PVC, phường 9, quận GV, Tp. Hồ Chí Minh.
(Văn bản ủy quyền số 256/UQ-TLSG ngày 27/3/2024)
+ Công ty Bảo hiểm ViettinBank HCM (VBI).
Địa chỉ hiện tại: số 23, TMN, phường 2, quận TB, Tp. Hồ Chí Minh.
- Đại diện theo ủy quyền:
* Ông Chu Ngọc A, chức vụ: Cán bộ phòng bồi thường ngân hàng tài sản
kỹ thuật- Văn phòng miền Nam, Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng TMCP công
thương Việt Nam.
* Trần Thị Hồng N, chức vụ: Giám đốc Ban pháp chế Tổng công ty cổ
phần bảo hiểm Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam.
(Văn bản ủy quyền số 585/GUQ-VBI10 ngày 22/3/2024)
4. Người kháng cáo: Nguyên đơn Tổng Công ty c phn bo him TC.
(Ông H, ông P, ông K, ông K1, ông Ngc A, bà N mt; ông Vit T2, ông
S vng mt ti phiên tòa)
NI DUNG V ÁN:
+ Theo án thẩm, nguyên đơn Tng công ty c phn bo him Toàn Cu
người đại din theo y quyn là bà Chu Thc O và ông Lê Hoàng P trình bày:
Ngày 10/12/2018, Tng Công ty c phn bo him TC (viết tt Gic)
Công ty bo him Viettinbank HCM (VBI) kết vi Công ty TNHH MTV thuc
SG Hợp đồng bo him s KD0302/18LG00S5. Theo hợp đồng bo him này,
3
nguyên đơn VBI đng ý bo him cho các tn tht xảy ra đối vi tài sn ca
Công ty TNHH MTV thuc SG vi nhng ni dung chính sau: Đối tượng bo
him: máy móc thiết b, công c, ph tùng, nguyên vt liệu, hương liệu, thành phm,
bán thành phm ca Công ty thuc SG; Địa điểm bo him ti kho ca Công ty
c phần ĐVT vi s tin bo hiểm: 2.085.249.321.736 đồng. Thi hn bo him: k
t 16 gi 00 ngày 15/12/2018 đến 16 gi 00 ngày 15/12/2019. Theo h yêu cầu
bo him ca Công ty TNHH MTV thuc SG, GIC biết rng kho ca Công ty
ĐVT nêu trên được Công ty TNHH MTV thuc SG tht Công ty c phn
ĐVT theo Hợp đng thuê kho lnh s 13/HĐTK/2017 ngày 27/7/2017. Hợp đồng
thuê kho lnh này nhng nội dung chính như sau: Din tích kho cho thuê: 4.500
m
2
, bao gm 07 kho nh được đánh số theo th t là kho 1, kho 2, kho 3, kho 4, kho
4M, kho 5, kho 6; Mc đích s dng: cha thuc tách cng, thuc cng, thuc
nguyên liu nguyên liu các loại. Điều 19: Thi gian thuê t ngày 27/7/2017
đến ngày 01/8/2020; Nghĩa vụ ca Công ty c phần ĐVT; Điểm c khoản 4.8 Điều 4:
Kim tra an toàn cháy n hng ngày cho các khu vc xung quang kho thuê đm
bo không cho tàn thuốc rơi vãi bt k công trình tạm nào”; Điều 2 ph lc 2:
“phải đảm bo an tòan v phòng cháy, chữa cháy”. Điều 3 ph lục 2: “đảm bo cho
kho luôn trong tình trng hoạt động tốt”; Trách nhiệm ca Công ty c phần Đồng
Việt Thành (Bên A). Điểm f khoản 4.10 Điều 4: “Chịu trách nhim v mi mt mát,
hỏng ca hàng hóa, tài sn, công trình, thiết b của Bên B đặt trong kho thuê
khu vc ngoại quan trong trưng hợp hỏng, mất mát đó do li của bên A”.
Khoản 4.10: “Bên A chu trách nhiệm đi vi bên B v bt k nhng s mt mát
hoc tn tht nào gây ra do vic không thc hiện đúng nghĩa vụ của Bên A được nêu
trong hợp đồng. Điều 2 ph lục 2: “... phi bảo đm an toàn v PCCC phi bi
hoàn toàn b nếu hàng hóa ca bên thuê b hỏng hoc/và b ẩm ướt…”. Ngày
08/02/2019, h thng làm lnh b trí ti phòng máy cung cấp hơi lnh cho các kho
không đm bảo an toàn đã dẫn đến s c chập điện gây cháy t nguồn điện h
thống dây điện cp nguồn. Ngay sau đó, la len vào gây cháy xém vách kho 3
mt s thùng nguyên liu ti kho này. Trong lúc nhân s bo v ca Công ty c
phần ĐVT dp la, h thng cha cháy t động trong kho được kích hot phun
c làm các nguyên liu trong kho b ướt. Ti thời điểm xy ra s c, kho 3 đang
cha nguyên liu thuc ca Công ty TNHH MTV thuc SG. S việc này đã
đưc Công ty c phần ĐVT, Công ty TNHH MTV thuc lá SG và GIC lp biên bn
xác nhận ngày 09/02/2019. Nguyên nhân gây cháy theo Văn bn s 29/C09B (DV)
đến ngày 18/02/2019 ca Vin khoa hc hình s v vic tr li kết qu giám định đã
xác định nguyên nhân v cháy ngày 08/02/2019 tại nhà xưởng ca Công ty CP
Đồng Việt Thành như sau: 3.2 Kết qu giám định: Loi tr nguyên nhân cháy t
đin ca h thng làm lnh kho tại Công ty CP ĐVT do tác động đốt phá hoi. Loi
tr nguyên nhân cháy t đin ca h thng làm lnh kho tại Công ty CP ĐVT do
thuc n hữu cơ, thuốc n các hoá chất kh năng tự cháy. Nguyên nhân
gây cháy t đin ca h thng làm lnh kho tại Công ty CP ĐVT là do: Trên các dây
dẫn điện ni gia thanh cái CB cp ngun cho h thng máy làm lạnh đã xy ra
4
s c ngn mch (chập điện). S c ngn mch phát sinh h quang điện mang năng
ng cực cao đốt cháy v cách điện ca dây dn các chi tiết bng nha ca CB,
t v trí này đám cháy phát triển ra xung quanh và gây cháy t điện”.
Do vy, Công ty c phẩn ĐVT phi bi hoàn bi nhng do sau: Hợp đng
thuê kho lnh s 13/HĐTK/2017 ngày 27/7/2017 gia Công ty TNHH MTV thuc
SG Công ty c phn ĐVT. Công ty ĐVT phi trách nhim kim tra an toàn
cháy n, phi kim tra phòng cháy cha cháy, phi bảo đảm kho luôn trong nh
trang luôn hoạt đng tt, chp đin dẫn đến kích hot h thống phun c t động
làm nguyên liu thuc trong kho Công ty c phẩn ĐVT b ướt đã chứng minh
Công ty c phẩn ĐVT vi phm trách nhim thuê kho, vi phạm điểm c khon 4.8
Điều 4, Điu 2 Ph lục 2, Điều 3, Ph lc 2 hợp đồng thuê kho. Do đó, căn c vào
đim f, khoản 4.10, Điều 4, khoản 4, Điều 10, khon 2 ph lc 2 Hợp đồng thuê kho
thì Công ty ĐVT trách nhim bồi thường cho Công ty thuc SG. Theo Điu
601. Bồi thường thit hi do ngun nguy hiểm cao độ gây ra: Ngun nguy him cao
độ bao gồm phương tiện giao thông vn tải cơ giới, h thng tải điện, nhà máy công
nghiệp đang hoạt động, khí, chất n, cht cháy, chất độc, cht phóng x, thú d
và các ngun nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định. Ch s hu ngun nguy
hiểm cao độ phi bồi thường thit hi do ngun nguy hiểm cao độ gây ra. Ch s
hữu, người chiếm hu, s dng ngun nguy hiểm cao độ phi bồi thường thit hi
c khi không lỗi…”. Ngày 27/03/2019, Công ty TNHH MTV Thuc SG gi
công văn số 266/TLSG-TCKT yêu cu GIC bồi thường vi s tin là 1.876.903.601
đồng. Xét thy tn tht này thuc phm vi bo him theo hợp đồng bo hiểm đã
căn cứ trên kết qu giám đnh tn thất, Gic VBI đng ý bồi thường
1.787.820.052 đồng. Phn trách nhim thuộc nguyên đơn là: 1.251.474.036 VND.
Sau đó, Bảo him TC và VBI đã nhận li s ợng hàng hóa hư hỏng và thanh lý thu
hồi được 174.424.727 VND. Trong đó, s tin thu hi phế liu thuc v nguyên đơn
122.097.309 đng. Ngày 12/8/2019, Công ty TNHH MTV thuc SG văn
bn xác nhận đã nhận đủ s tin bồi thường bo hiểm 1.787.820.052 đồng. Đồng
thi, Công ty thuc SG chuyn cho Bo him TC và VBI tt c quyn liên quan
đến vic yêu cu Công ty ĐVT bi hoàn li toàn b s tin bồi thường bo him.
Căn cứ đim e khoản 1 Điều 17 Điều 49 Lut kinh doanh bo him.
Nguyên đơn- Tng công ty bo him TC yêu cu Công ty c phẩn ĐVT bi hoàn s
tiền 1.129.376.727 đồng.
+Theo án sơ thẩm, B đơn công ty c phần Đng Vit Thành trình bày:
S c cháy ti kho ca Công ty c phần ĐVT trường hp bt kh kháng, là
khách quan Công ty c phần ĐVT không lường trước được theo Điều 10 trong
Hợp đồng thuê kho lnh s 13/HĐTK/2017 ngày 27/7/2017 giữa Công ty TNHH
MTV thuc SG Công ty c phn ĐVT. Theo tha thun gi hai bên ttrong
quá trình gii quyết tranh chp: các bên phải thông qua thương lượng, hòa gii khi
5
không thc hiện được hòa gii thì v vic mới được đưa ra tòa án giải quyết. Hàng
hóa b thit hi theo s nhn định ca Công ty TNHH mt thành viên thuc lá SG và
Tng công ty bo him TC. Cách x lý hàng hóa thit hại như thế nào b đơn- Công
ty c phẩn ĐVT ng không được biết. Công ty TNHH mt thành viên thuc SG
cũng chưa thỏa thun vi Công ty c phần ĐVT việc này để hai bên thương lượng
hòa gii. V phn bo hiểm nhà kho xưởng ca Công ty c phần ĐVT đã thực hin
đầy đủ theo quy định. Công ty TNHH mt thành viên thuc SG mua bo him
hàng hóa nhưng theo Điều 16 ca Hợp đồng thuê kho lnh s 13/HĐTK/2017 ngày
27/7/2017 gia Công ty TNHH MTV thuc lá SG Công ty c phn ĐVT v
chuyển nhượng hp đồng này không được chuyển nhượng hoc chuyn giao cho bt
k ngưi nào khác nếu không s đồng ý bằng văn bản ca bên kia. Bt k s
chuyển nhượng hay kế v nào trái với điều khoản này đều vô hiu.
Mt khác, nguyên liu thuc lá giống như áo mặc giặt đi phơi khô li s
dụng bình thường. Ch thuc lá b ướt bên Tng công ty bo him toàn cu và Công
ty thuc SG mi bên thẩm đnh vào cho rng sn phm nguyên liêu thuc b
ướt mà không có s chng kiến của bên kho ĐVT không căn c. Hoàn toàn trong
quá trình x nguyên liu thuc b ướt b đơn không biết. Không thông báo cho
b đơn về thit hi. T ý cho rng nguyên liu thuc b ướt thit hi xy ra.
Công ty TNHH mt thành viên thuc SG yêu cu bo him bi thường. Sau đó,
Công ty TNHH mt thành viên thuc lá SG chuyn quyn yêu cu cho Tng công ty
c phn bo him TC yêu cu b đơn phải bi hoàn lại lý. Đề ngh Tng công
ty bo him TC giao toàn b s thuc lá b ướt li cho b đơn- Công ty c phn
ĐVT. Nếu x ch thuc b ướt đó bán đi với giá th trường hin nay có th thu
v hơn ba tỷ đồng. Vic x lý ca Tng công ty bo him TC đã tự ý bán s thuc lá
trên và thu v hơn một trăm triệu là không phù hp.
Tng Công ty bo him TC yêu cầu Công ty ĐVT bi hoàn s tin
1.129.376.727 đồng cho Tng công ty bo him TC không căn cứ. T nhng
s vic xy ra trong thc tế các điều khon ca hợp đồng nên Công ty ĐVT
không đồng ý đối vi yêu cu khi kin ca Tng Công ty c phn bo him TC.
+ Người quyn li, nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH MTV thuc SG -
người đại din theo y quyn là ông Thái Vit T2 trình bày:
Sau khi kết qu giám đnh t Công ty giám định, Công ty c phn bo
him TC đã thông báo bồi thường tn tht cho Công ty TNHH mt thành viên thuc
SG. Đồng thi, Công ty c phn bo him TC yêu cu Công ty TNHH mt thành
viên thuc SG xác nhn chuyn giao quyn truy đòi bên th ba Công ty c
phần ĐVT. do, s c chập điện cháy phát sinh t tài sn ca Công ty c phn
ĐVT. Ngày 12/8/2019, công ty thuc lá SG đã ký xác nhận chuyn quyn cho Công
ty c phn bo him TC yêu cu công ty c phần ĐVT bi hoàn li toàn b tin bi
thưng bo him chi tr cho Công ty thuc lá SG. Ngày 16/8/2019, ng ty thuc
6
SG đã nhận được tin bồi thường t Công ty c phn Bo him TC vi s tin
1.787.820.052 đồng.
Ông Thái Vit T2 là người đại din theo y quyn của người quyn li
nghĩa vụ liên quan - Công ty TNHH MTV thuc lá SG ý kiến xin xét x vng
mt.
+ Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty Bo him ViettinBank
HCM (VBI) - người đại din theo y quyn là ông Chu Ngc A trình bày:
Ngày 10/12/2018, Công ty bo him ViettinBank HCM Tng công ty Bo
him TC (GIC) đã kết hợp đồng bo him cháy, n bt buc m rng bo him
mi ri ro tài sn s KD0302/18LG00S5 vi Công ty TNHH MTV thuc SG-
Người được bo him với các thông tin bản sau: Đối tượng bo him, máy móc
thiết b, công c, ph tùng, nguyên vt liệu, hương liệu, thành phm, bán thành
phm ca ng ty TNHH MTV thuc SG. Loi hình bo him: Bo him cháy,
n bt buc, m rng bo him mi ri ro tài sản. Điu kiện điều khon bo him:
Áp dng theo ngh định 23/2018/NĐ-CP ngày 23/2/2018 ca chính ph quy định v
bo him cháy n bt buc và Quy tc bo him mi ri ro tài sn ban hành theo
Quyết định s 0929/2016/QĐ-GIS-TS ngày 20/6/20216 ca Tổng giám đốc Công ty
bo him TC các điu khon sửa đổi b sung khác đính kèm hợp đồng. Thi hn
bo him t 16 gi ngày 15/12/2018 đến 16 gi ngày 15/12/2019. Địa điểm bo
him bao gồm: Địa điểm 1: Khu Công nghip VL, huyn BC, Tp.HCM; Địa điểm 2:
Khu LB, phường LB, Tp. BH, tỉnh Đồng Nai, đại điểm 3: Kho ĐVT- LT- Đồng Nai.
S tin bo hiểm: 4.235.753.958.464 VNĐ, tại địa điểm 3 là: 2.085.249.321.736.
Khong 22 gi 15 ngày 08/02/2019, theo thông tin t người được bo him, nhân
viên bo v của Công ty ĐVT (bên cho thuê kho) phát hin tiếng n ln ti phòng
máy lnh kho B (nm sát vách kho s 3, tại địa điểm 3) dẫn đến thit hi cho các tài
sản được bo him ti kho 3 tại địa điểm 3) dẫn đến thit hi cho các tài sản được
bo him ti kho 3- địa điểm 3. Tiếp đó, ngày 27/3/2019, Công ty TNHH MTV
thuc SG đã gửi Công văn số 260/TLSG-TCKT đề ngày 27/03/20219 gi GIC
yêu cu bồi thường s tiền là: 1.876.903.601 đồng đ khc phc li các thit hi.
Sau khi xy ra v việc, các bên đã mời Viện KHHS đến điều tra nguyên nhân cháy,
căn cứ theo Văn bn s 29/C09B (DV) đến ngày 18/02/2019 v vic tr li kết qu
giám định: Nguyên nhân gây cháy t đin ca h thng làm lnh kho ti Công ty
CP Đồng Vit Thành do: Trên các dây dẫn điện ni gia thanh cái CB cp
ngun ca h thng làm lạnh đã xảy ra s c ngn mch (chập điện). S c ngn
mạch đã phát sinh hồ quang điện mang năng lượng cực cao đốt cháy v cách điện
ca dây dn các chi tiết bng nha ca CB, t v trí này đám cháy phát triển ra
xung quang gây cháy t điện”. Ngoài ra, các bên cũng ch định Giám định độc
lập Công ty CP điều chnh Vit (VietAdjusters) thc hin giám đnh tn tht.
Theo báo cáo giám đnh cui cùng ngày 03/5/2019 của VietAdjusters, căn c theo
khối lượng tn tht, gtr tn thất, chi phí đề phòng hn chế tn thất, chi phí đ
7
phòng và hn chế tn thất, VietAdjusters đã tính toán s tin thit hi thuc phm vi
bo hiểm là: 1.613.395.325 đồng. Theo đó, GIC đã bồi thường s tin thit hi thuc
phm vi bo hiểm cho người được bo hiểm là: 1.613.395.325 đồng, VBI đã thanh
toán: 484.018.598 đồng cho GIC tương ng vi trách nhim bo him ca VBI
(30%). Ngày 12/08/2019, Công ty TNHH MTV thuc lá SG có văn bản xác nhận đã
nhận đủ s tin bồi thường bo hiểm là: 1.787.820.052 đng (bao gm s tin thanh
lý tài sn do GIC giữ) đồng thi chuyn quyn cho GIC và VBI tt c các quyn liên
quan đến vic yêu cu Công ty c phẩn ĐVT (bên cho thuê kho) bi hoàn li toàn
b s tin bồi thường bo him. Quan h giữa Công ty ĐVT Công ty TNHH
MTV thuc lá SG đưc xác lập trên cơ s Hợp đồng cho thuê kho lnh s
13/HDKT/2017 ngày 27/7/2017 được gia hai Công ty này nên vic xem xét
trách nhim của ĐVT trong s kin xảy ra ngày 08/02/2019 trên sở các ni dung
ca Hợp đồng thuê kho đã ký kết giữa các bên. Theo Điều 4 ca Hợp đồng cho thuê
kho v nghĩa vụ ca Bên cho thuê quy định: “4.10. Trong sut thi gian thc
hin hợp đồng, bên A phải: …f) chịu trách nhim v mi mất mát, hư hng ca mi
hàng hóa tài sn, công trình, thiết b của bên B đặt trong kho thuê khu vc ngoi
quan trong trường hợp hư hỏng, mt mát đó gây ra do lỗi ca Bên A. Tại Điều 10
ca Hợp đồng thuê kho lnh s 13/HĐKT/2017 ngày 27/7/2017 này cũng quy đnh
xác định v các trường hợp được coi bt kh kháng như sau: Điều 10. Bt kh
kháng; 10.1 Bt k nghĩa vụ nào ca mt bên s được đình ch trong phm vi
trong thi hn vic thc hiện nghĩa vụ đó bị cn tr bi s kiện vượt ngoài tm
kim soát hp lý của bên đó (Trường hp bt kh kháng) min vic không có kh
năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán tin s không đưc cọi Trường hp bt kh
kháng, trường hp bt kh kháng bao gồm nhưng không giới hạn” .(c) Nổ, cháy,
máy móc, nhà xưởng hay bt k hình thc lắp đặt nào b phá hủy”.
Như vy, vi Hợp đồng thuê kho lnh s 13/HĐKT/2017 ngày 27/7/2017,
Công ty c phần ĐVT Công ty TNHH MTV thuc SG đã thỏa thun xác
định s kiện “cháy” thuộc v trường hp bt kh kháng. Theo Văn bản s 29/C09B
(DV) đến ngày 18/02/2019 ca Vin khoa hc hình s v vic tr li kết qu giám
định đã xác định nguyên nhân v cháy ngày 08/02/2019 tại nhà xưởng ca Công ty
CP ĐVT như sau: 3.2 Kết qu giám định: Loi tr nguyên nhân cháy t đin ca
h thng làm lnh kho tại Công ty CP ĐVT do tác động đốt phá hoi. Loi tr
nguyên nhân cháy t đin ca h thng làm lnh kho tại Công ty CP ĐVT do thuc
n hữu cơ, thuốc n các hoá chất kh năng tự cháy. Nguyên nhân gây
cháy t đin ca h thng làm lnh kho tại Công ty CP ĐVT là do: Trên các dây dn
đin ni gia thanh cái và CB cp ngun cho h thng máy làm lạnh đã xy ra s c
ngn mch (chập điện). S c ngn mch phát sinh h quang điện mang năng lượng
cực cao đốt cháy v cách điện ca dây dn các chi tiết bng nha ca CB, t v
trí này đám cháy phát triển ra xung quanh gây cháy t điện”. Đối chiếu vi các
quy định tại Điều 10 ca Hợp đồng thuê kho lnh s 13/HĐKT/2017 th nhn
thy s kin cháy xy ra ngày 08/02/2019 thuc v trường hp bt kh kháng theo
8
quy định ca Hợp đồng thuê kho đã giữa hai bên. Ti B lut dân s năm 2015
đã quy đnh v trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên trong trường hp bt kh kháng
như sau: “Điều 351. Trách nhim dân s do vi phạm nghĩa vụ. Trường hp bên
nghĩa vụ không thc hiện đúng nghĩa vụ do s kin bt kh kháng thì không phi
chu trách nhim dân s, tr trường hp tha thun khác hoc pháp lut quy
định khác”. Điều 601. Bi thường thit hi do ngun nguy hiểm cao độ gây ra. Ch
s hữu, người chiếm hu, s dng ngun nguy hiểm cao đ phi bồi thường thit
hi c khi không li, tr trường hợp sau đây: Thiệt hi xảy ra trong trưng hp
bt kh kháng hoc tình thế cp thiết, tr trường hp pháp luật có quy định khác".
Như vậy, trên sở các ni dung ca Hợp đồng thuê kho lnh s
13/HĐKT/2017 ngày 17/7/2017 được gia Công ty ĐVT Công ty TNHH
MTV thuc SG. Kết luận giám đnh tại Văn bản s 29/C09B (DV) đề ngày
18/02/2019 ca Vin khoa hc hình sự, VBI đánh giá tổn tht hàng hóa ca Công ty
TNHH MTV thuc lá SG ngày 08/02/2019 thuc s kin bt kh kháng quy định ti
Hợp đồng thuê kho lạnh. Theo đó, đối chiếu các quy đnh ca B lut dân s năm
2015, s kin bt kh kháng này s không làm phát sinh trách nhim dân s liên
quan đến vic phi bồi thường của Công ty CP ĐVT. Do đó, VBI s không có cơ sở
để yêu cu Công ty CP ĐVT bồi thường cho các tn tht xy ra ca v cháy này đi
vi Công ty TNHH MTV thuc SG. Tuy nhiên, Tng công ty bo him TC khi
kin Công ty c phần ĐVT bên phía Công ty Bo him ViettinBank HCM không có
ý kiến.
Ti bản án kinh doanh thương mại thẩm s 05/2023/KDTM-ST ngày 31
tháng 7 năm 2023 ca Tòa án nhân dân huyn LT, tỉnh Đồng Nai tuyên x:
Căn cứ khoản 1, Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều
186, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
Điều 351, 365, 601 Bộ luật dân sự năm 2015;
Điều 17, Điều 49 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí
lệ phí Tòa án;
Tuyên xử: Bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Tổng công ty cổ
phần bảo hiểm TC.
Ngoài ra bn án còn tuyên v án phí, nghĩa vụ thi hành án quyn kháng
cáo của các đương sự.
+ Ngày 11/8/2023, nguyên đơn Tng công ty c phn bo him TC kháng cáo
toàn b bản án thm 05/2023/KDTM-ST ngày 31 tháng 7 năm 2023 ca Tòa án
nhân dân huyn LT, tỉnh Đồng Nai. Đề ngh sa bản án thẩm theo hướng chp
nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn.
9
Tại phiên tòa, ngưi kháng cáo gi nguyên yêu cu kháng cáo, nguyên đơn
gi nguyên yêu cu khi kin. Không đương s nào cung cp thêm tài liu, chng
c mi.
Ý kiến của đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đồng Nai:
+ V t tng: Người tham gia t tụng và người tiến hành t tụng đã thực hin
đúng quy định ca B lut t tng dân sự. Nguyên đơn làm đơn kháng cáo trong hạn
luật định và đúng quy định pháp lut nên được xem xét.
+ V đường li gii quyết:
Cấp thẩm đã giải quyết nội dung tranh chấp xử án phí thẩm phù
hợp với quy định pháp luật, nguyên đơn Tổng công ty cổ phần bảo hiểm TC kháng
cáo nhưng không đưa ra được chứng cứ chứng minh cho yêu cầu kháng cáo nên đề
nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận.
Căn cứ khon 1 Điu 308 B lut t tng dân sự, đề ngh Tòa án cp phúc
thm không chp nhn kháng cáo ca nguyên đơn Tổng công ty c phn bo him
TC; Gi nguyên bn án thẩm s 05/2023/KDTM-ST ngày 31 tháng 7 năm 2023
ca Tòa án nhân dân huyn LT, tỉnh Đồng Nai.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c trong h vụ án được thm tra
ti phiên tòa căn cứ vào kết qu tranh tng ti phiên tòa, Hội đồng xét x nhn
định:
[1] V đơn kháng cáo: Đơn kháng cáo của nguyên đơn Tổng công ty c phn
bo him TC m trong thi hạn đúng quy định ca pháp luật nên được chp
nhận để xem xét theo trình t phúc thm.
[2] V th tc t tng: ông Vit T1, ông S vng mt tại phiên tòa nhưng
đơn xin xét x vng mặt nên căn cứ khoản 2 Điều 296 B lut t tng dân s m
phiên tòa phúc thm xét x vng mặt các đương sự.
[3] V thm quyn gii quyết, đương s trong v án: Tòa án cấp thẩm đã
xác định đúng và đầy đủ.
[4] V quan h pháp lut: Tng Công ty c phn bo him TC (gi tt
Công ty TC) khi kin yêu cu Công ty c phần ĐVT (gi tắt Công ty ĐVT)
trách nhim bi hoàn s tiền 1.129.376.727 đồng Công ty TC đã bồi thường cho
Công ty TNHH mt thành viên thuc SG (gi tt Công ty SG) theo Hợp đồng
bo him s KD0302/18LG00S5 ngày 10/12/2018. T yêu cu khi kin ca
nguyên đơn cho thy nguyên đơn yêu cu b đơn bi hoàn li s tiền mà nguyên đơn
đã bồi thường bo hiểm cho người khác nên quan h pháp lut ca v án này
10
“Tranh chấp đòi bi hoàn tin bồi thường bo him theo quy định ti khon 1 Điu
30 B lut T tng dân s. Cp sơ thẩm xác đnh quan h pháp lut v án này
“Tranh chấp hợp đồng bo himkhông chính xác, vy sa quan h pháp lut
cho phù hp và rút kinh nghiệm đối vi cấp sơ thẩm.
[5] V ni dung: Qua chng c ti h vụ án li trình bày ca các
đương sự ti phiên tòa th hin, S kin cháy xy ra ngày 08/02/2019 ti kho ca
Công ty ĐVT do chập điện gây cháy, khi cháy m h thống nước phun t động
kích hoạt làm ướt nguyên liu thuc ca Công ty SG, tn tht này thuc phm vi
bo him theo hợp đồng bo him s KD0302/18LG00S5 ngày 10/12/2018 đưc
kết gia Công ty TC Công ty bo him Viettinbank HCM (gi tt Công ty
HCM) vi Công ty SG.
Công ty TC Công ty HCM căn c vào kết qu giám đnh tn thất đã bi
thường 1.787.820.052 đồng cho Công ty SG, trong đó Phn trách nhim ca Công
ty TC là: 1.251.474.036 đồng, sau đó, Công ty TC Công ty HCM đã nhận li s
ợng hàng hóa hng thanh thu hồi được 174.424.727 đồng, trong đó, số
tin thu hi thuc v Công ty TC là 122.097.309 đồng. Ngày 12/8/2019, Công ty SG
văn bản xác nhận đã nhận đủ s tin bi thường bo him 1.787.820.052 đồng.
Đồng thi, Công ty SG chuyn cho Công ty TC Công ty HCM tt c quyn liên
quan đến vic yêu cầu Công ty ĐVT bi hoàn li toàn b s tin bồi thường bo
him.
Công ty TC căn cứ vào Hợp đồng thuê kho lnh s 13/HĐTK/2017 ngày
27/7/2017 kết gia Công ty SG và Công ty ĐVT để khi kin yêu cu Công ty
ĐVT bi hoàn li s tiền 1.129.376.727 đồng Công ty TC đã chi trả bo him
cho Công ty SS.
Xét thy, qua chng c do Công ty TC cung cp là Văn bản s 29/C09B (DV)
ngày 18/02/2019 ca Vin khoa hc hình s v vic tr li kết qu giám định đã xác
định nguyên nhân v cháy ngày 08/02/2019 tại nhà xưởng ca Công ty ĐVT như
sau: 3.2 Kết qu giám định: Loi tr nguyên nhân cháy t đin ca h thng làm
lnh kho tại Công ty CP ĐVT do tác động đt phá hoi. Loi tr nguyên nhân cháy
t đin ca h thng làm lnh kho tại Công ty CP ĐVT do thuc n hữu cơ, thuốc
n cơ và các hoá chất có kh năng tự cháy. Nguyên nhân gây cháy t đin ca h
thng làm lnh kho tại Công ty CP ĐVT là do: Trên các dây dẫn điện ni gia thanh
cái CB cp ngun cho h thng máy làm lạnh đã xy ra s c ngn mch (chp
đin). S c ngn mch phát sinh h quang điện mang năng lượng cực cao đốt cháy
v cách điện ca dây dn các chi tiết bng nha ca CB, t v trí này đám cháy
phát trin ra xung quanh và gây cháy t điện”.
T kết qu giám định sở xác định s vic gây ra thit hại đối vi
nguyên liu thuc ca Công ty SG tại Công ty ĐVT ngày 08/02/2019 do s c
11
chập điện gây cháy nên h thng cha cháy t động trong kho đưc kích hot
phun c làm ưt nguyên liu thuc lá ca Công ty SG trong kho.
Để căn cứ xem xét yêu cu khi kin ca Công ty TC, cn xem xét trách
nhim của ĐVT trong s kin xảy ra ngày 08/02/2019 trên s các ni dung ca
Hợp đồng thuê kho lnh s 13/HDKT/2017 ngày 27/7/2017 đưc kết gia Công
ty SG Công ty ĐVT. Theo Điều 4 ca Hợp đồng cho thuê kho v nghĩa vụ ca
Bên cho thuê quy định: “4.10. Trong suốt thi gian thc hin hợp đồng, bên A
phải: …f) chịu trách nhim v mi mất mát, hư hỏng ca mi hàng hóa tài sn, công
trình, thiết b ca bên B đặt trong kho thuê khu vc ngoại quan trong trường hp
hư hỏng, mất mát đó là gây ra do lỗi ca Bên A.
Tại Điều 10 ca Hợp đồng thuê kho lnh s 13/HĐKT/2017 ngày 27/7/2017
quy định xác đnh v các trường hợp được coi là bt kh kháng như sau: Điu 10.
Bt kh kháng; 10.1 Bt k nghĩa vụ nào ca mt bên s được đình chỉ trong phm
vi và trong thi hn mà vic thc hiện nghĩa vụ đó bị cn tr bi s kiện vượt ngoài
tm kim soát hp lý ca bên đó (Trường hp bt kh kháng) min là vic không
kh năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán tin s không được xem là Trường hp bt
kh kháng, trường hp bt kh kháng bao gồm nhưng không gii hạn: ….(c) N,
cháy, máy móc, nhà xưởng hay bt k hình thc lắp đặt nào b phá hủy”.
Như vậy, Hợp đồng thuê kho lnh s 13/HĐKT/2017 ngày 27/7/2017 gia
Công ty ĐVT ng ty SG đã thỏa thuận xác định s kiện “cháy” thuc v
trường hp bt kh kháng.
Qua đối chiếu s kin cháy xy ra ngày 08/02/2019 với các quy định tại Điều
10 ca Hợp đồng thuê kho lnh s 13/HĐKT/2017 như đã phân tích trên sở
xác định s kin cháy xy ra ngày 08/02/2019 thuc trường hp bt kh kháng nên
theo quy đnh khon 2 Điu 351, khon 3 Điu 601 B lut dân s thì s kin bt
kh kháng này s không làm phát sinh trách nhim dân s liên quan đến vic bi
thưng ca Công ĐVT.
Do đó, Hội đồng xét x xét thy cấp thẩm đã gii quyết không chp nhn
yêu cu khi kin ca Công ty TC căn c đúng quy định pháp lut nên
không chp nhn kháng cáo ca Công ty TC, gi nguyên bản án sơ thm ca Tòa án
nhân dân huyn LT, tỉnh Đồng Nai.
[6] V án phí:
- Án phí thm: Công ty TC phải chịu 45.881.302 đồng án phí kinh doanh
thương mại thẩm nhưng được trừ vào s tiền tạm ứng án phí đã nộp
22.941.000 đồng theo biên lai thu số 0005152 ngày 04/12/2020 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện LT. ng ty TC n phải tiếp tục nộp số tiền 22.941.000
đồng.
12
- Án phí phúc thm: Do kháng cáo ca Công ty TC không được chp nhn
nên phi chịu án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm theo quy định.
+ Đề ngh ca Kim sát viên ti phiên tòa phúc thm phù hp vi nhận định
ca Hội đồng xét x nên chp nhn.
Vì nhng l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khon 1 Điu 308 B lut t tng dân s.
Không chp nhn kháng cáo ca Tng công ty c phn bo him TC; Gi
nguyên Bn án kinh doanh thương mại thẩm s 05/2023/KDTM-ST ngày 21
tháng 7 năm 2023 ca Tòa án nhân dân huyn LT, tỉnh Đồng Nai.
- Căn cứ khoản 1, Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; Điều 39, 147, 186, 271,
273; Điều 313 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Căn cứ khoản 2 Điều 351, khoản 3 Điều 601; Điều 365 Bộ luật dân sự năm
2015; Điều 17, Điều 49 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000.
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban thường
vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Tổng công ty cổ phần bảo hiểm TC
về việc “Tranh chấp đòi bồi hoàn tiền bồi thường bảo hiểm”.
+ V án phí:
- Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Tổng công ty c phn bo him TC
phi chu 45.881.302 đồng án phí kinh doanh thương mại thẩm nhưng được tr
vào s tin tm ứng án phí đã nộp 22.941.000 đng theo biên lai thu s 0005152
ngày 04/12/2020 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn LT. Tng công ty c phn
bo him TC còn phi tiếp tc np s tiền 22.941.000 đồng.
- Án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm: Tổng công ty cổ phần bảo hiểm
TC phải chịu 2.000.000 đồng án pkinh doanh thương mại phúc thẩm nhưng được
trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 2.000.000 đồng theo biên lai thu số
0009939 ngày 23/8/2023 của Chi cục thi hành án dân shuyện LT, tỉnh Đồng Nai.
Tng công ty c phn bo him TC đã nộp đủ án phí phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành
13
án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014).
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
Thành viên Hội đồng xét xử
Thẩm phán-Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Ngô Thanh S
Văn Toàn
Tải về
Bản án số 06/2024/KDTM-PT Bản án số 06/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2024/KDTM-PT Bản án số 06/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất