Bản án số 14/2024/DS-ST ngày 30/08/2024 của TAND huyện Phúc Thọ, TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 14/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 14/2024/DS-ST ngày 30/08/2024 của TAND huyện Phúc Thọ, TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phúc Thọ (TAND TP. Hà Nội)
Số hiệu: 14/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ông D kiện ông P về tranh chấp quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PC THỌ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
–––––––––––––––––––––––
Bản án số: 14/2024/DS-ST;
Ngày 30/8/2024;
V/v: Tranh chấp đòi tài sản là quyền
sử dụng đất.
CỘNG H XÃ HỘI CHỦ N VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Pc
––––––––––––––––––––––––––
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ N VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PC THỌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Phạm Thanh Hải.
Các Hội thẩm nhân dân: + Ông Nguyễn Văn Học.
+ Ông Lê Xuân Sơn.
- Thư phiên toà: Ông Nguyễn Anh Dũng - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Pc Thọ, thành phố Hà Nội.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Pc Thọ, thành phố Nội
tham gia phiên toà: Bà Khuất Thu Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 30/8/2024, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Pc Thọ, thành phố
Nội xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 24/2023/TLST-DS ngày
03/4/2023, về việc: Tranh chấp đòi i sản quyền sdụng đất, theo Quyết Đ
đưa vụ án ra xét xử số 13A/2024/QĐXXST-DS ngày 12/8/2024, giữa các đương
sự:
*Nguyên đơn: Ông Hng Đình Đ, sinh năm 1988 (Có mt)
Địa ch: Thôn PA, xã , huyn Pc Th, thành ph Hà Ni
*B đơn: Ông Lê Văn P, sinh năm 1966
Đa ch: Đa ch: Thôn TM, xã , huyn Pc Th, thành ph Hà Ni. Vng mt.
*Ngưi có quyn, N v liên quan:
Anh Lê Văn T, sinh năm 2003
Địa ch: Thôn 2, HN, huyn TT, thành ph Hà Ni
Bà Lê Th N, sinh năm 1972
Địa ch: Cm 2, VX, huyn Phúc Th, thành ph Hà Ni
Anh Lê Văn N, sinh năm 1993
2
Ch Lê Th N, sinh năm 1993
Cháu Lê Nhật A, sinh năm 2023
Anh Lê Văn L, sinh năm 1995
Ch Lê Mai T, sinh năm 2002
Cháu Lê Nhật A, sinh năm 2023
Bà Nguyn Th H, sinh năm 1969
Cùng đa ch: Thôn TM, xã , huyn Pc Th, TP Hà Ni.
Đều vng mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
*Tại Đơn khởi kiện và quá trình tố tụng nguyên đơn trình bày:
Ngày 03/01/2023, anh Hng Đình Đ nhn chuyn Nng quyn s dng
đất ca Lê Th N ông Lê n T đối vi Thửa đất s 119 (1); T bản đồ s
04; Địa ch: thôn TM, , huyn Phúc Th, thành ph Ni (Sau đây gọi
tt Tha s 191. Tuy nhiên ông n P anh trai N đã tự ý xây dng
xưởng đồ g trên thửa đất đó và không chịu di đi. Anh Đ đã m đơn đề ngh
y ban nhân n gii quyết yêu cầu ông Lê n P phi tr li toàn b
thửa đt ông P đã xây dng xưởng ln chiếm tuy nhiên ông P cho rng tha
đất này là đất ông cha đ li không phi ca bà N.
Do đó anh Đ đề ngh Tòa án nhân dân huyn Phúc Th gii quyết yêu cu
ông Văn P phi tháo d toàn b nhà xưởng trên đất tr li thửa đất đó cho
anh Đ.
*Bị đơn trình bày:
Thửa đất trên có ngun gc t tiên của ông Lê Văn P để lại sau đó đã cho
ông Lê Văn P, bà Nguyn Th T (V th nht ca ông P), Lê Th T (V th 2
ca ông P). Ông P, bà T, bà T khi còn sống có 07 người con là:
Ông Lê Văn P, sinh năm 1966
Bà Lê Th N, sinh năm 1969
Bà Lê Th N, sinh năm 1970
Bà Lê Th N, sinh năm 1972
Ông Lê Văn P, sinh m 1974
Ông Lê Văn N, sinh năm 1980
Ông Lê Văn T, sinh năm 1981
Sau khi chết ông P, bà T, bà T không để li di C. Ông P đã trông nom mảnh
đất trên t khi ông P n sng đến hin nay. Mnh đất trên 01 nhà th và ông
3
P đã xây dựng 01 xưởng mc t m 2020.
Nay anh Đ khi kin ông P cho rng đất ca b m ông P, đất tha kế
nên đề ngh chia tha kế mảnh đất trên.
*Người quyền lợi nghĩa vliên quan anh n T, Th
N thống nhất trình bày:
Anh T và bà N xác nhn thửa đất trên được nhn tha kế t ông P (là b đẻ)
và đã chuyển Nng toàn b quyn s dng thửa đt tranh chp cho anh Hng Đình
Đ, anh Đ đã thực hin xong các th tc chuyn Nng đã được cp giy chng
nhn quyn s dụng đất do đó không n liên quan đến thửa đất đó đề ngh
xét x vng mt.
*Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Pc Thọ cung cấp thông tin:
Các giy tờ quá trình anh T N thay đổi tên quyền sử dụng đất từ ông
Lê Văn P sang anh Lê Văn T và bà Lê Thị N.
Di C ngày 04/6/2012 của ông Lê n P để lại quyền sử dụng đất thửa đất số
119 (1); Tờ bản đồ số 04; Địa chỉ: thôn TM, xã , huyện Phúc Thọ, thành phố
Hà Nội din tích 137m
2
cho anh Lê Văn T (SN: 2003- do bà Phí Thị H sẽ có trách
nhim trông nom giao lại cho anh T năm anh T 18 tuổi) và Lê Thị N (SN:
1972), Di C hợp pháp, đã được công chứng tại Văn Phòng công chứng Hà Tây.
Các thủ tục nhận di sản thừa kế, và thủ tục thay đổi tên quyền sử dụng đất từ
ông Lê Văn P sang anh Lê Văn T và bà Thị N.
* Quan điểm ca Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:
Vviệc thực hiện thtục tố tụng của Toà án các đương sự: Qtrình t
tụng tkhi thụ vụ án đến khi xét xử Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư đã
thực hiện đúng các quy định của Bluật ttụng dân sự. Tại phiên toà, Hội đồng
xét xử quy định của Bộ luật tố tụng n sự. Nguyên đơn, bđơn, người quyền
li nghĩa vụ liên quan những người tham gia tố tụng khác đã thực hiện đúng
các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử:
Áp dụng các Điều 26, 35, 147,192 B lut t tng dân s 2015;
Điu 646, 652, 699 BLDS 2005;
Điu 26 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 quy đnh v án phí l phí
Tòa án ca U ban thường v Quc Hi ngày 30 tháng 12 năm 2016.
- Chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn, buộc bđơn phải tháo dỡ toàn
bộ nhà xưởng trên đất và trả lại thửa đất đó cho anh Hng Đình Đ.
Bác yêu cu chia tha kế ca b đơn.
4
- V án phí: Ông P phi chu án phí theo quy đnh ca pháp lut.
NHẬN Đ CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các i liệu có trong hồ ván được thẩm tra tại
phiên toà n cứ o kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử
nhận Đ:
[1]. Về t tụng:
Tranh chấp giữa nguyên đơn bđơn là “Tranh chấp đòi i sản quyn
sử dụng đất”; theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 và Điểm a Khoản 1 Điều 35 của
Bộ luật tố tụng n sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết ca Toà án nhân dân
huyện Pc Thọ, thành phố Hà Nội.
B đơn những người quyn li nghĩa v liên quan vng mt ln th
hai tại phiên tòa dù đã được Tòa án triu tp hp l mà không có lý do nên Tòa án
tiến nh xét x vng mt phù hp vi khoản 2 Điều 227 B lut t tng n
s.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Về nguồn gốc thửa đất đang có tranh chấp:
Nguyên đơn cho rằng Thửa đất số 119 (1), diện tích theo Giấy chứng nhn
quyền sdụng đất 137 m
2
, tbản đồ số 4 tại thôn TM, , huyện Pc Thọ,
thành phố Nội đã được nhận chuyển Nợng hợp pháp từ chủ sử dụng là anh
Lê Văn T chị Thị N. Các bên đã Hn tất th tục chuyển Nợng theo quy định
của pháp luật.
Bị đơn có quan đim trìnhy không nhất quán, c thì cho rằng diện tích đất
đang tranh chấp là do các cụ để cho ông P (Bố bị đơn), có lúc cho rằng giấy chứng
nhn quyền sử dụng đất cấp cho ông P là không đúng, lúc lại cho rằng, gia đình
ông cần có chỗ thng tổ tiên và mẹ già.
Tuy nhiên xét nguồn gốc thửa đất của bố mông P cho 02 người con là anh
T chị N, sau khi họ được cấp giy chứng nhận quyền sdụng đất đã chuyn
Nợng hợp pháp cho anh Hng Đình Đ. Tuy nhiên, do thửa đất này giáp với diện tích
đất của ông P (Cũng được bố mcho) trên thửa đất có 01 nhà xưởng do gia đình
ông P xây dựng từ trước để làm ngh nên các bên xảy ra tranh chấp.
Hội đng xét x xét thy,
Quá trình tố tụng, các n đương scùng thừa nhận nguồn gốc đất đang
tranh chấp là ca bố m ông P và chủ sủ dụng đất cũ là anh T và ch N.
Đây các skiện không phải chứng minh theo quy định của Bộ luật T
tụng Dân sự.
5
Ngày 04/6/2012 ông Lê Văn P (Là bố ông P N) để lại di C về việc
quyền sử dụng đất thửa đất số 119 cho anh Lê Văn T (SN: 2003 - do Phí Thị H
sẽ có trách nhiệm trông nomgiao lại cho anh T năm anh T 18 tuổi) và bà Lê Thị
N (SN: 1972), Di C hợp pháp, đã được công chứng tại Văn Phòng công chứng
Tây.
Ngày 04/9/2012 ông P chết, Bố, mẹ đẻ của ông n P là cn H
Nguyễn Thị C đã chết tlâu (trước ông P). Ông P kết hôn vi Thị T (bà T
chết năm 1995) 07 người con, là : Lê Văn P, Thị N, Lê Thị N, Lê Thị N,
Văn P, Lê Văn N, Lê Văn T, 07 người con này hiện tại đều còn sống và không
ai không có khả năng lao động.
m 2002 ông P kết hôn với Phí Thị H 01 con chung n T,
sinh năm 2003, H là người được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di
chúc theo Điều 669 BLDS 2005 nhưng H đã n bản từ chối ng di sản
thừa kế số công chứng 1306.2012/VBTC, Quyển số 01/TP/CC-SCC/HĐGD
Văn phòng công Chứng Tây chứng nhận ngày 25/10/2012. Ngoài H không
còn ai được thừa kế di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo Điều 669
BLDS 2005.
Sau khi m các thủ tục nhận di sản thừa kế, ngày 12/7/2013 Sở TNMT
huyện Pc Thọ đã cấp GCNQSDĐ svào sổ CH00637 cho ông Lê Văn T và bà
Thị N.
Ngày 03/01/2023 Ông T, bà N đã chuyn nhưng quyn sử dng đt đi vi tha đất
nêu trên cho anh Hòang Đình Đ và v là Nguyễn Minh N, Hp đng chuyn Nhưng đã
đưc công chứng chng thc theo quy định.
Như vậy, di chúc của ông P là hòan toàn hợp pháp và hiệu lc pháp luật, anh
T và N quyền nhận thừa kế đối với thửa đất nêu trên, và là ch sở hu hợp pháp
của thửa đất này, do đó anh T, bà N quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho
anh Đ. Hợp đng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa anh Đ, anh T, bà N đảm bảo
quy định vnội dung, nh thức theo quy đnh của pháp luật đất đai và pháp luật dân
sự. Th tục chuyển nhượng đã an tất khi đính chính trang số 3 của giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số vào sổ CH00637 cho ông Lê n T và Lê Th N đã được
đính chính với nội dungChuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông Hoàng ĐÌnh Đ,
sinh năm 1988 CCCD số 0011088011848, đa chỉ Thôn PA, , Pc Th, Hà Nội
theo hợp đồng chuyển Nng quyền sử dụng đất số 47 lập ngày 03/01/2023 tại VPCC
Tiến T. Hiện nay anh Đ là người quyền sử dụng hợp pháp tha đất u trên. N
vậy, yêu cầu của anh Đ đề nghị ông Lê n P tháo dỡ T bnhà xưởng trên đất và tr
lại thửa đt đó cho anh Đ là căn c chấp nhận.
Đối vi yêu cầu của ông P về việc chia thừa kế đối với thửa đất nêu trên
không căn cứ, do khi ông P mất năm 2012, Ngoài H đã có văn bản từ chối
6
nhận di sản thừa kế tkhông ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất không khả
năng lao động hoặc thuộc diện thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
theo điều 669 BLDS 2005. Đồng thời ông P cũng không có yêu cầu cụ thể về chia
di sn thừa kế. Do đó di chúc của ông P đảm bảo quy định về nội dung hình
thức, thửa đất u trên sau khi ông P mất thuộc quyền sdụng hợp pháp của anh
T và bà N.
Ông P không đồng ý với yêu cầu của nguyên đơn nhưng không đưa được
chứng cứ chng minh quyền sử dụng thửa đất đang tranh chấp là của mình.
Xét trên thửa đất 119 đang nhà xưởng của gia đình do ông P xây dựng,
nay anh Đ yêu cầu dỡ bỏ hoặc có thể mua lại theo giá định giá. Xét để đảm bảo
giá tr sử dụng của nhà xưởng, thuận lợi cho việc thi nh án, cần giao cho anh Đ
sở hữu toàn bộ ng trình và thanh toán giá trị cho gia đình ông P là phù hợp.
Về ranh giới thửa đất, hiện 1 phần ng trình là nhà kiên cố của ông P
được xây dựng từ lâu chồng ln sang phần đất của anh Đ 10,9m2, nếu buộc
tháo dỡ sẽ ảnh hưởng toàn bộ kết cấu ngôi nhà nên cần buộc ông P thanh toán
phần giá tr diện tích đất sử dụng sai ranh giới cho anh Đ là phù hợp.
Cụ thể: Phần diện tích ông P y nhà chng lấn lên đất của anh Đ là
137,0m2 126,1m2 = 10,9m2. Gtrquyền sử dụng đất theo biên bản định giá
15.000.000đ/01m2 x 10,9m2 = 163.500.000đ.
Giá tr ng trình nhà ng theo Biên bn định giá tài sn là
291.974.400đ.
Khu trừ các bên phải thanh toán cho nhau, anh Đ phi thanh toán trả cho
ông P là: 291.974.400đ – 163.500.000đ= 128.474.000đ (đã làm tròn).
Về vic định giá i sản, tại phiên tòa, các đương sđều không yêu cu
Đ giá lại các tài sản đang tranh chấp.
Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân huyện Phúc Thọ phợp với quan
đim ca Hội đồng xét xử.
[2]. V án phí: Theo quy đnh ti Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH ngày
30-12-2016 ca y ban Thường v Quc hi v án phí, l p Tòa án;
Các đương sự phi chu án phí theo quy Đ ca pháp lut.
[3]. Về quyền kháng o: Các đương sự có quyn kháng cáo theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
7
QUYẾT Đ:
- Căn cứ vào Khoản 3 Điều 26, Điều 35 Điểm a Khoản 1 Điều 39; Điều
227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân s;
- Căn cvào các Điều 163; 164 Điều 166 630 B lut Dân s năm
2015;
- Căn c vào Ngh quyết s: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca U
ban thường v Quc hi quy Đ v án phí l phí Toà án.
Tuyên x:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kin của anh Hng Đình Đ đối với ông Lê n P,
buộc ông n P phải trả cho anh Hng Đình Đ Thửa đất số 119 (1), diện tích
137m2, din tích đo thực tế 126,1m2, t bản đồ s 4 ti xã , huyn Phúc Th,
thành ph Hà Ni.
2. Anh Hoàng Đình Đ được sở hữu toàn bộ nhà ng và các công trình
xây dựng khác trên Thửa đất số 119 (1), t bản đồ s 4 ti , huyn Phúc
Th, thành ph Hà Ni.
3. Buộc anh Hoàng Đình Đ phải thanh toán giá trị nhà xưởng các công
trình xây dựng khác (Có trên thửa đất được trả lại) cho ông n P (Đại diện
cho vợ các con nhận) 291.974.000đ (Hai trăm chín ơi mốt triệu chín trăm
bảy mươi tư nghìn đồng).
4. Ông Lê n P được quyền sử dụng 10,9m2 đất thuộc Thửa sThửa đất
số 119 (1), t bn đồ s 4 ti , huyn Phúc Th, thành ph Ni phải
thanh toán giá trị đất (10,9m2) cho anh Hoàng Đình Đ 163.500.000đ (Một trăm
sáu mươi ba triu năm trăm nghìn đồng).
5. Đối trgiá tr thanh toán, buộc anh Hoàng Đình Đ phi trả cho ông
Văn P số tin là 128.474.000đ (Một trăm hai mươi m triệu bốn trăm bảy mươi
tư nghìn đồng).
Vic phân định các din tích đất có sơ đồ chi tiết kèm theo.
Các bên có nghĩa vkhai đăng với quan có thẩm quyền v
biến động quyền sử dụng đất và phải chịu các N v tài chính (Nếu có).
*Quyn yêu cu thi nh án:
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Lut Thi hành án Dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi nh
án dân s quyn tha thun thi hành án, t nguyn thi nh án hoc b ng
chế thi hành án theo quy định ti các §iÒu 6, 7, 7a, 7b 9 LuËt Thi hµnh ¸n
D©n sù; thêi hiÖu thi hµnh ¸n ®-îc quy ®Þnh t¹i §iÒu 30 LuËt Thi nh ¸n D©n
sù.
8
6. Về án phí:
+ Ông Văn P phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án p dân sự
khônggiá ngạch.
+ Anh Hoàng Đình Đ phải chịu 6.423.000đ (Sáu triệu bốn tm hai mươi
ba nghìn đồng) án phí dân ssơ thẩm phần thanh toán giá trị, được trừ vào số tiền
300.000đ(Ba trăm nghìn đồng) dự pđã nộp theo Biên lai thu số 0042043 ngày
03/4/2023 của Chi cục Thi nh án n shuyện Pc Thọ, thành phố Nội.
Nay anh P n phải nộp tiếp số tiền 6.123.000đ (Sáu triệu một tm hai ơi ba
nghìn đồng).
7. Về quyn kháng cáo: Căn cĐiu 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng n
sự;
- Các đương smt tại phiên tòa quyn kháng cáo trong thời hạn 15
(Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án.
- Các đương sự vng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn
15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
công khai theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự.
Nơi nhn: T.M HỘI ĐỒNG XÉT X THẨM
- TAND. Thành ph HN; THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
- VKSND. huyn Pc Th;
- Chi cc THADS huyn Pc Th;
- c đương sự;
- u H sơ vụ án. Phm Thanh Hi
9
Tải về
Bản án số 14/2024/DS-ST Bản án số 14/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 14/2024/DS-ST Bản án số 14/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất