Bản án số 40/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Phúc Thọ, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 40/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 40/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 40/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 40/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Phúc Thọ, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Phúc Thọ (TAND TP. Hà Nội) |
Số hiệu: | 40/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | bà X xin ly hôn ông L |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚC THỌ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bản án số: 40/2024/HNGĐ-ST;
Ngày: 30/9/2024.
V/v tranh chấp hôn nhân gia đình.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚC THỌ – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Ông Phạm Thanh Hải.
Các Hội thẩm nhân dân:
+ Bà Nguyễn Kim Oanh.
+ Ông Lê Xuân Sơn.
- Thư ký phiên tòa: Ông Lương Hữu Bình– Thư ký Toà án nhân dân
huyện Phúc Thọ - Thành phố Hà Nội.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phúc Thọ – Thành phố Hà
Nội tham gia phiên toà: Bà Khuất Thu Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Phúc Thọ
xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 116/2024/TLST-HNGĐ ngày
21/8/2024 về việc “Tranh chấp hôn nhân gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 44/2024/QĐST-HNGĐ ngày 17/9/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa
số 34/2024/QĐST-HNGĐ ngày 28/9/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị X, sinh năm 1971, có mặt.
Địa chỉ: Thôn 8, xã PT, huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.
- Bị đơn: Anh Dương Văn L, sinh năm 1968, vắng mặt.
Địa chỉ: Thôn 8, xã PT, huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
*Tại Đơn khởi kiện, quá trình tố tụng và tại phiên tòa, nguyên đơn
trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị kết hôn với anh Dương Văn L, sinh năm 1968;
Địa chỉ: Thôn 8, xã PT, huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội ngày 29/10/2010, đăng
ký kết hôn tại UBND xã PT, huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. Cưới xong vợ
chồng về sinh sống riêng tại Thôn 8, xã PT, huyện Phúc Thọ. Vợ chồng sống hạnh
phúc đến năm 2019 thì P sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do chị với anh không có
tiếng nói chung luôn bất đồng quan điểm sống, chị và gia đình bên nhà chồng đã
khuyên can anh việc uống rượu có hại sức khỏe nhưng anh không thay đổi, hơn
nữa anh không chịu khó đi làm, anh không có trách nhiệm chia sẻ về kinh tế và
công việc gia đình với chị. Ngày 10/7/2024 anh yêu cầu chị phải đưa 20 triệu đồng để
anh đi mua xe máy, chị nói không có tiền anh chửi bới rồi khóa cổng không cho chị
vào trong nhà. Chị và con phải về nhà riêng của chị ở Thôn 12, xã PT, huyện Phúc
Thọ sinh sống. Từ đó vợ chồng sống ly thân không còn quan tâm không còn quan hệ
tình cảm với nhau nữa. Nay chị xác định hết tình cảm vợ chồng đề nghị Toà án
không tiến hành hòa giải đưa vụ án ra xét xử cho chị được ly hôn anh L.
- Về con chung: Vợ chồng có 01 con là cháu Dương Đình P, sinh ngày
06/10/2011 (hiện cháu mạnh khỏe, bình thường đang ở cùng với chị). Ly hôn chị
xin nuôi cháu P và không yêu cầu anh L phải cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung; Nợ chung; Công sức: Chị X không yêu cầu Tòa án
xem xét giải quyết.
*Bị đơn - anh Dương Văn L:
Sau khi Tòa án thụ lý đơn ly hôn theo đơn khởi kiện của chị X, Tòa án đã
thông báo hợp lệ nhiều lần cho anh L đến Tòa án để giải quyết việc ly hôn theo quy định
của pháp luật nhưng anh không đến Tòa án làm việc. Tòa án cùng chính quyền địa
phương, trưởng thôn trực tiếp đến nhà anh L tống đạt các văn bản tố tụng gồm: Thông
báo thụ lý vụ án; Giấy báo; Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công
khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Giấy triệu tập đến phiên tòa;
Quyết định hoãn phiên tòa cho anh L nhưng anh L không hợp tác, anh L có đến Tòa án
01 lần và trình bày nếu chị X kiên quyết xin ly hôn và xin nuôi con anh nhất trí nhưng anh
không ký, không nhận văn bản nên Tòa án giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
*Tại phiên toà, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phúc Thọ
phát biểu ý kiến:
3
*Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án,
kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Thẩm phán,
Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định của pháp luật.
* Về nội dung vụ án:
Đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ các quy định của pháp luật, chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị X, cho chị X được ly hôn anh Dương Văn
L.
+ Về con chung: Cháu Dương Đình P, sinh ngày 06/10/2011 có nguyện
vọng ở với mẹ, nên giao cho chị X tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi
dưỡng cháu P.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ghi nhận chị X không yêu cầu giải quyết.
+ Về tài sản chung: Ghi nhận chị X không yêu cầu Tòa án giải quyết.
+ Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1]. Về tố tụng:
Quan hệ tranh chấp giữa các đương sự trong vụ án là “Tranh chấp về ly
hôn, nuôi con chung” hiện chị X, anh L đang có hộ khẩu trú tại xã PT, huyện
Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. Căn cứ Khoản 1, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự,
Tòa án nhân dân huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội thụ lý, giải quyết vụ án là
đúng thẩm quyền.
Anh L không hợp tác, không có mặt dù đã được thông báo hợp lệ Quyết
định đưa vụ án ra xét xử nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh L là đúng
quy định tại Khoản 2, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
4
Chị Nguyễn Thị X và anh Dương Văn L kết hôn năm 2010 trên cơ sở tự
nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND xã PT, huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội
là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc
đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn và đã sống ly thân đến nay cuộc sống vợ
chồng không hạnh phúc, không còn quan tâm đến nhau nữa. Quá trình giải quyết
vụ án, anh L không hợp tác, không tham gia các phiên hòa giải tại Tòa án. Đồng
thời, theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về tình nghĩa vợ
chồng thì: Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm,
chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia
đình; Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có
thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia
các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác. Như
vậy hiện tại chị X và anh L đã sống ly thân và đều không thực hiện đúng nghĩa
vụ vợ chồng. Do đó, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở xác định mâu thuẫn giữa chị X
và anh L đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được. Xét cho chị X được ly hôn anh L là phù hợp với quy định tại
Điều 51 và Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2.2]. Về con chung: Chị X và anh L có 01 con chung là cháu Dương Đình
P, sinh ngày 06/10/2011. Khi ly hôn chị X xin nuôi dưỡng cháu P và không yêu
cầu anh L cấp dưỡng nuôi con chung.
Hội đồng xét xử xét thấy: Hiện chị X đang trực tiếp nuôi con chung, cháu
P có nguyện vọng được ở cùng mẹ. Do vậy, cần giao con chung cho chị X tiếp
tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục sau khi ly hôn là phù hợp.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ghi nhận sự tự nguyện của chị X không
yêu cầu anh L phải cấp dưỡng nuôi con chung.
[2.3]. Về tài sản chung: Chị X không yêu cầu Toà án giải quyết, nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[3]. Về án phí: Chị X phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014;
Căn cứ vào các Điều 28, 35 và Điều 39; Khoản 4 Điều 147; Khoản 2
Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự;

5
Căn cứ vào Điều 26, 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của UBTV Quốc hội Khóa 14 quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị X, cho chị X
được ly hôn anh Dương Văn L.
2. Về con chung: Giao cháu cháu Dương Đình P, sinh ngày 06/10/2011
cho chị Nguyễn Thị X trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng đến
khi cháu P đủ 18 tuổi hoặc khi có quyết định thay đổi khác.
Anh Dương Văn L được quyền đi lại, thăm nom con chung không ai được
cản trở.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ghi nhận chị Nguyễn Thị X không yêu
cầu giải quyết.
3. Về tài sản chung: Ghi nhận chị Nguyễn Thị X không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị X phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp
300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0013243 ngày 21/8/2024
của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.
5. Về quyền kháng cáo: Căn cứ Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân
sự;
Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ
ngày tuyên án.
Bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết tại nơi họ cư trú.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA

6
Nơi nhận:
- TAND TP. Hà Nội;
- VKSND huyện Phúc Thọ;
- Chi cục THADS huyện Phúc Thọ;
- UBND xã PT;
- Các đương sự;
- Lưu Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thanh Hải
7
8
Nguyễn Hữu Huấn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 08/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm