Bản án số 138/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện U Minh, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 138/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 138/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện U Minh, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện U Minh (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 138/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN U MINH
TỈNH CÀ MAU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 138/2024/HNGĐ-ST
Ngày 27-9-2024
V/v tranh chấp ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Bà Dương Thị Lụa
Các Hội thẩm nhân dân:Ông Trịnh Hoàng Thám
Ông Trần Thanh Thía
- Thư phiên tòa: Dương NÝ Thư Tòa án nhân dân huyện U
Minh, tỉnh Cà Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện U Minh, tỉnh Mau tham gia
phiên tòa: Bà Phạm Tuyết Trân – Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện U Minh, tỉnh
Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 284/2024/TLST-HNGĐ ngày 17
tháng 7 năm 2024 về việc Tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 148/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Nguyễn Ngọc H, sinh năm 1983 (xin vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp H, Khánh Hòa, huyện U, tỉnh Cà Mau.
Chỗ ở hiện nay: Khóm C, thị trấn U, huyện U, tỉnh Cà Mau.
* Bị đơn: Ông Ngô Trọng H1, sinh năm 1983 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp H, Khánh Hòa, huyện U, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, nguyên đơn bà Nguyễn Ngọc H trình bày:
Vào năm 2011 được sđồng ý của hai bên gia đình ông Ngô Trọng
H1 tự nguyện chung sống với nhau đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân
T, huyện L, tỉnh Đồng Nai theo giấy chứng nhận kết hôn số 021/2011, ngày
22/3/2011. Vchồng chung sống hai người con nhưng thời gian chung sống
không được hạnh phúc, luôn xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng ý kiến
trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, vợ chồng không có tiếng nói chung và không
sự tôn trọng, nhường nhịn nhau nên thường xuyên xảy ra cự cãi giận dỗi. Mâu
thuẫn kéo dài ngày càng gay gắt trầm trọng không thể hàn găn được. Bà nhận thấy
2
không còn tình cảm với ông H1, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc nên yêu cầu
được ly hôn với ông Ngô Trọng H1.
- Về con chung: 02 người tên Ngô Ngọc Diệu H2, sinh ngày 03/02/2013
Ngô Ngọc Trầm H3, sinh ngày 27/04/2020, hiện các con đang sống chung với
H. Sau khi ly hôn, yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi 02 người con chung
và không yêu cầu cấp dưỡng.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.
Trong quá trình Toà án thụ lý giải quyết ván đã tống đạt các văn bản tố
tụng cho bị đơn ông Ngô Trọng H1 đúng theo quy định pháp luật nhưng ông H1
không văn bản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn
cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Toà án.
* Tại Biên bản ghi ý kiến ngày 08-8-2024 cháu Ngô Ngọc Diệu H2 trình
bày: Hiện nay cháu đang sống với cha mẹ cháu, khi cha mẹ cháu ly hôn thì cháu có
nguyện vọng được tiếp tục chung sống với mẹ cháu là bà Nguyễn Ngọc H.
* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Thư đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định pháp luật, bị đơn thực hiện chưa đúng quy
định của pháp luật. Về nội dung đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 56,
58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu
cầu xin ly hôn của Nguyễn Ngọc H; Vcon chung: Giao cháu Ngô Ngọc Diệu
H2 Ngô Ngọc Trầm H3 cho Nguyễn Ngọc H nuôi dưỡng, về nghĩa vụ cấp
dưỡng không yêu cầu nên không xem xét; Về tài sản chung: Không yêu cầu nên
không xem xét; Về nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét; Về án phí: Áp
dụng Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 Nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí của Tòa án: Các đương sự phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Ngày 09-9-2024 Nguyễn Ngọc H đơn xin xét
xử vắng mặt; ông Ngô Trọng H1 đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để
tham gia phiên toà thẩm nhưng vắng mặt không do nên xem như từ bỏ
quyền của mình tại phiên toà. vậy, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 238
Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bà H, ông H1 theo quy định.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Ngọc H ông Ngô Trọng H1 tự
nguyện xác lập quan hệ hôn nhân và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dânT,
huyện L, tỉnh Đồng Nai nên quan hệ hôn nhân giữa H ông H1 hôn nhân
hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.
H yêu cầu được ly hôn với ông H1 do mâu thuẫn vợ chồng gay gắt,
không thể hàn gắn, tình cảm vợ chồng không còn. Ông H1 cũng không động
thái để hàn gắn tình cảm vợ chồng cũng không ý kiến đối với yêu cầu của
3
H. Điều này cho thấy mâu thuẫn giữa H ông H1 đã trầm trọng, mục đích
hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu của H về
việc xin ly hôn với ông H1.
[3] Về con chung: Bà Nguyễn Ngọc H xác định 02 người tên Ngô Ngọc
Diệu H2, sinh ngày 03/02/2013 Ngô Ngọc Trầm H3, sinh ngày 27/04/2020,
hiện đang sống chung với bà. Sau khi ly hôn yêu cầu được tiếp tục nuôi con,
ông H1 không ý kiến đối với yêu cầu của H. Mặt khác người con chung
tên Ngô Ngọc D H2 cũng nguyện vọng được sống chung với H. Do đó để
đảm bảo điều kiện sống bình thường và ổn định của người con chung khi cha mẹ ly
hôn, Hội đồng xét xử xét thấy cần tiếp tục giao con chung cho H nuôi dưỡng
nên yêu cầu của bà H là có căn cứ và phù hợp nên được chấp nhận.
[4] Về tài sản chung nchung: Nguyễn Ngọc H xác định không có,
không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[5] Về án phí sơ thẩm: Nguyễn Ngọc H phải chịU án phôn nhân gia
đình sơ thẩm 300.000 đồng.
[6] Xét đề nghị của Viện kiểm sát là phù hợp nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 238; Điều 271;
khoản 1 Điều 273 của Bộ luật ttụng dân sự; khoản 1 Điều 51; Điều 56; Điều 58;
Điều 81; Điều 82 Điều 83 của Luật hôn nhân gia đình; Điều 27 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vQuốc hội về án
phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của Nguyễn Ngọc H.
Nguyễn Ngọc H được ly hôn với ông Ngô Trọng H1.
2. Về con chung: Giao con chung tên Ngô Ngọc Diệu H2, sinh ngày
03/02/2013 Ngô Ngọc Trầm H3, sinh ngày 27/04/2020 cho Nguyễn Ngọc H
tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Ông Ngô Trọng H1 không
trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Không đặt ra xem xét.
4. Về tài sản chung và nợ chung: Không đặt ra xem xét.
5. Về án phí: Nguyễn Ngọc H phải chịu án phí hôn nhân gia đình
thẩm 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng. H đã nộp tạm ng án phí số tiền 300.000
đồng theo biên lai thu tiền số 0006613 ngày 17/7/2024 tại Chi cục thi hành án dân
sự huyện U Minh, tỉnh Cà Mau chuyển thu án phí.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
4
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
Các đương sự quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND huyện U Minh;
- Chi cục THADS huyện U Minh;
- UBND xã Tam An, huyện Long
Thành, tỉnh Đồng Nai;
- Các đương sự;
- Lưu: hồ sơ vụ án, văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Dương Thị Lụa
Tải về
Bản án số 138/2024/HNGĐ-ST Bản án số 138/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 138/2024/HNGĐ-ST Bản án số 138/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất