Bản án số 136/2025/DS-PT ngày 27/02/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 136/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 136/2025/DS-PT ngày 27/02/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 136/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngày 04/9/2024, bị đơn bà Phạm Thị Kim L có đơn kháng cáo với nội dung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH TIN GIANG
Bn án số:136/2025/DS-PT
Ngày: 27-02 - 2025
V/v Tranh chấp đòi lại tài sản, hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, hợp đồng mua bán nhà
, hợp đồng thuê nhà đất và hợp
đồng vay tài sản”.
CỘNG A HỘI CHỦ NGA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hnh phúc
NHÂN DANHNƯỚC CNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phn Hi đồng xét xphúc thm gm có:
Thm phán - Ch tọa phn a: Ông Trn Văn Đt
c Thm phán: Bà Tơng Thị Tuyết Linh
Bà Nguyn Ái Đoan
- Thư ký phn a: Bà Nguyn ThThúy Phương- Thư ký Tòa án nhân
dân tỉnh Tin Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh Tiền Giang tham gia phn a: Bà
Mai Thị Đào Quyên - Kim sát viên.
Ngày 27 tháng 02m 2025 tại tr sTòa án nn dân tỉnh Tin Giang xét
xphúc thm ng khai v án th lý s: 624/2024/TLPT-DS ngày 18 tháng 12
năm 2024 về tranh chp Đòi lại tài sản, Hợp đng chuyển nhượng quyn sử dụng
đt, hợp đng mua bán nhà ở, hợp đồng thuê nhà đt và hợp đng vayi sn
Do Bản án dân sự sơ thẩm s 348/2024/DS-ST ngày 20 tháng 8 năm 2024
ca Toà án nhân dân huyện Gò Công Tây, tnh Tiền Giang b kháng cáo.
Theo Quyết đnh đưa v án ra xét xử pc thm s: 770/2024/QĐ-PT ngày
26 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Lê Th H, sinh năm 1980.
Địa ch: p B, T, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
Người đi diện y quyền: Ông Trần Quang V, sinhm 1984 (xin vắng mt).
Địa ch: p G, B, huyn G, tỉnh Tiền Giang.
Bđơn: Phm Thị Kim L, sinh m 1967 (có mt).
Địa ch: Khu ph A, th trn V, huyn G, tỉnh Tin Giang.
Người quyền lợi, nghĩa v liên quan:
1. Ngô Thị N, sinh năm 1947 (vắng mt).
- Đặng Công S, sinh m 1998 (vng mt).
2
Địa ch: Khu ph B, th trn V, huyn G, tỉnh Tin Giang.
- Đặng Văn B, sinhm 1969 (vắng mt).
Địa ch: Khu ph A, th trn V, huyn G, tỉnh Tin Giang.
- Ngưi kháng cáo: B đơn Phm Th Kim L
NỘI DUNG V ÁN:
Theo án thm, Người đi din ủy quyn ca ngun đơn ch Thị H là
anh Trần Quang V tnh bày:
Do mi quan hệ quen biết nên ch H có nhn chuyn nhượng ca bà Phm
Th Kim L 01 căn n cấp 4 (chưa được cấp giấy chứng nhn shu trên thửa
đt 59) và thửa đất s 59, tờ bản đ s 58, din ch 690,5m
2
đt, giy chứng
nhận quyn sử dng đt s CS00042 do STài Nguyên và Môi trường tỉnh T
cấp ny 29/01/2016 cho bà Phạm Th Kim L, với giá là 1.500.000.000 đng.
Hợp đng chuyn nợng đã được Văn phòng C, tỉnh Tiền Giang chứng thực,
s công chứng 014466, quyển s 22/2022 TP/CC-SCC/HĐGD ny 11/10/2022.
Chị H đã giao đ s tiền chuyn nhượng cho bà L nhận nhà, đất ược STài
Nguyên và Môi trường tỉnh T cấp giấy chứng nhận s CS07950 ngày 06/3/2023
cho bà Lê Thị H). Đng thời, bà L u cu ch H cho thuê lại n, đt này đ
sử dng trong thời gian m kiếm i kc. Tha thun giá thuê là 3.000.000
đng/ tháng, trả tin hàng tháng.
Mt khác, ngày 16/02/2023, bà L có vay của ch H s tiền là 100.000.000
đng, thời hn vay: 02 tháng, kể từ ngày ký giy vay tin; Mc đích vay: Lấy
vn làm ăn, không nh lãi suất. Bà L có viết và ký n đã nhận đủ tiền trên giy
tayBiên nhận mượn tiền ny 16/02/2023.
Tuy nhiên, đến ngày 10/3/2023, bà L không trả tiền thuê nhà, đt và đến
ny 16/4/2023 cũng không trả li s tiền vay cho ch H như đã cam kết nên pt
sinh tranh chấp.
Vì lý do trên, ch H u cầu Tòa án gii quyết các vấn đsau: Buộc bà
Phạm Thị Kim L và thành viên h gia đình bà L phi giao tr cho ch H 01 căn
n diện ch đt 690,5m
2
(thực tế 681,1m
2
), thuộc thửa đất s 59, tờ bn đ
s 58, giấy chứng nhận quyn sử dng đt s CS07950 do STài Nguyên
Môi trường tỉnh T cp ngày 06/3/2023 cho bà Lê Th H;
- Buộc bà Phạm Thị Kim L có nga vụ thanh toán tiền thuê nhà, đất tại
thửa đt s 59 (giấy chứng nhận quyền sdng đt s CS07950 do STài
Nguyên Môi trường tỉnh T cấp ngày 06/3/2023 cho bà Lê Thị H) tính từ ngày
10/3/2023 cho đến khi Tòa án xét xxong v án là 51.000.000 đng (17 tháng
x 3.000.000 đng/tháng);
Nhà, đất tại khu ph B, th trn V, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
- Buc bà Phạm Thị Kim L có nghĩa vtrả cho chị H s tin là 100.000.000
đng và tin lãi pt sinh từ ngày 16/4/2023 đến khi xét xử xong v án với mức
lãi sut theo quy đnh ca pháp luật (là 10%/năm) là 100.000.000 đng x
10%/năm x 15 tháng = 12.450.000 đng. Tng cng, tiền vốn và lãi là
112.450.000 đng;
Thời gian thực hin sau khi án có hiu lực pháp lut.
3
Trường hợp Tòa án tuyên hợp đng chuyn nhượng quyền sdụng đt vô
hiu thì ch H yêu cu bà L phi có nghĩa vtrả li s tiền chuyn nhượng đt là
1.500.000.000 đng, đng thời bi thường giá cnh lch đất theo giá của Hi
đng đnh giá đã định. Đối với s tin th nhà, chị H có ý kiến trường hợp Tòa
án tuyên b hợp đng chuyển nhượng đt giữa chị H và bà L vô hiệu thì chị H
khôngu cầu bà L trả li tiền th nhà.
Ngoài ra, không trình bày hay yêu cu gì thêm khác.
B đơn bà Phm Th Kim L trình bày: Bà có vay ca ch H s tin
1.500.000.000 đng, ch H trả tiển thi hành án cho bà 900.000.000 đng, đưa cho
bà 300.000.000 đng, gilại tin lãi 300.000.000 đng, chbà không có nhn đ
s tin 1.500.000.000 đng. Khi vay, bà L có lập thtục chuyn nợng quyền
sdng tha đất s 59, tờ bản đ s 58, din tích 690,5m
2
đất (thực tế 681,1m
2
),
giy chứng nhn quyền sdụng đất s CS00042 do STài Ngun và Môi trường
tỉnh T cp ngày 29/01/2016 cho bà Phạm Thị Kim L tại Văn phòng C, bà L cho
rng đây là hợp đng gi tạo để cho bà thực hin vic vay tin ch ch H, chứ bà
thực tế không có chuyển nhượng đt cho bà H. Bà có o biên bản cam kết v
vic bàn giao nhà, đt nng bà chỉ ký không đc ni dung do ch H u bà mang
về ký cho những người trong nhà bà ký, bà không chu nói ch vay tin n ch
có mt mình bà ký n vào văn bảny, khi lp hợp đng chuyn nhượng đất đ
vay tin, chị H không có hỏi bà ngôi nhà trên đất này ca ai, bà L trình bày ngôi
n nằm trên thửa đất s 59 nêu trên là nhà thờ tổ của ông bà, dòng h bà. Má bà
là bà Ngô Th N ch cho đt bà đ vay mượn, chứ nhà thì không có đcập, bà
đng ý chuc đất theo giá th trường của Hi đng đnh giá là 2.500.000 đng/m
2
,
nng vì đã đóng lãi q nhiu nên bà ch xin chuc đất lại với giá 1.500.000.000
đng như ban đu đi vay, trong thời hạn hai tháng. Bà không có bán nhà đất nên
không có vic thuê nhà đất n không đng ý trả tin thuê nhà đất. Đi với s tiền
vay 100.000.000 đng, bà L thừa nhận có n vào giy vay tin ngày
16/02/2023 DL nhưng cho rằng đây là tin lãi vay vì bà đóng lãi không ni nên
ch H yêu cu bà viết biên nhn từ tin lãi thành tin vay, bà không đng ý tr tin
vay tin lãi theo yêu cầu ca ch H. Ngoài ra, không trình bày khác.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Ngô Th N, ông Đặng Văn B, anh
Đặng Công S đã được Tòa án tống đt hợp l Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo
về phiên họp kiểm tra vic giao np, công b, tiếp cn, công khai chứng cvà hòa
gii, Quyết đnh đưa v án rat xử, Quyết đnh hoãn phiên tòa nhưng vn vắng
mt và cũng không gửi n bn trình bày ý kiến ca mình đi với u cu khi
kin của chị Lê Th H.
Ti Bản án dân sơ thm s: 348/2024/DS-ST ngày 20 tháng 8m 2024 của
Toà án nhân dân huyn ng Tây, tỉnh Tiền Giang áp dng: điều 35, 39, 91,
92, 147, 235, 228 B lut tố tụng dân s; các điu 166, 117, 131, 408, 463, 466,
472, 500, 501, 502 B luật dân sự; Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ny
30/12/2016 ca y ban thường vQuc Hi về quy đnh về mức thu, min, giảm,
thu, np, qun lý và sdụng án phí l phí Tòa án xử:
Chp nhn mt phầnu cu khởi kin ca ch Lê Th H.
4
Không chấp nhnu cu của chị Lê Th H v việc đòi bà Phạm Thị L cùng
các thành viên h gia đình bà L phải giao tr cho ch H 01 căn nhà gn lin với
thửa đất s 59 và diện ch đất 690,5m
2
(thực tế 681,1m
2
), thửa s 59, tờ bản đồ
s 58, giấy chứng nhận quyn sử dụng đất s CS07950 do Si ngun và môi
trường tỉnh T cấp ngày 06/3/2023 cho chị Lê Thị H.
Tun b hợp đng chuyn nhượng quyn sdng đt được Văn phòng C,
tỉnh Tiền Giang chứng thực s công chứng 014466, quyn s 22/2022TP/CC-
SCC/HĐGD đi với thửa đt s 59, tờ bản đ s 58, dinch 681,1m
2
giy chứng
nhận quyn s dng đất s CS00042 do Stài nguyên và môi trường tỉnh T cp
ny 29/01/2016 cho bà Phm Thị Kim L lp ngày 11/10/2022 là vô hiệu.
Buc bà Phm Th Kim L có nghĩa vụ hoàn tr cho ch Lê Th H s tin
1.500.000.000 đng là tin chuyn nhượng quyn s dng đt s tin
202.750.000 đng là tiền bi thường thit hi do chênh lch giá đt.
Buc bà Phm Th Kim L có nghĩa vụ tr cho ch Lê Th H s tin
100.000.000 đng là tin vay và 12.450.000 đng là tin lãi.
Như vậy, tng cng bà Phm Th Kim L có nghĩa vụ tr cho ch Lê Th H
s tiền 1.815.200.000 đng, ngay khi bn án có hiu lc pháp lut.
Bà L có quyn tự liên h cơ quan có thm quyn đđược cp lại Giấy chng
nhận quyền sdụng đất đi với tha đt s 59, tờ bn đ s 58, diện ch 681,1m
2
,
đa chỉ khu ph B, th trấn V, huyện G, tỉnh Tiền Giang ngay khi bn án có hiu
lực pháp luật.
Ngoài ra bn án còn tun v án p và quyn kháng cáo ca đương sự.
Ngày 04/9/2024, b đơn bà Phạm Thị Kim L có đơn kháng cáo với ni dung:
Đề ngh Tòa án nhân dân cp Phúc Thẩm giải quyết: Sửa ni dung bản án dân sự
sơ thm s 348/2024/DS-ST ngày 20/8/2024 theo hướng không chp nhận yêu
cầu khởi kin của Lê Th H, bà đng ý tr cho bà H s tiền 1.500.000.000 đng
tiền vay.
Ti phiên a pc thẩm, nguyên đơn vẫn gingun yêu cầu khởi kin và
b đơn ginguyên u cầu kng cáo. Các đương sự không tha thuận được với
nhau v việc gii quyết vụ án.
Ý kiến pt biu của đại din Viện kim sát tại phiên a pc thẩm:
-V tố tụng: Thẩm phán, Thư ký, Hi đngt xử đã tuân th theo đúng
quy đnh ca pháp lut. Các đương sự cũng chấp hành theo đúng quy đnh ca
pháp lut.
- Về ni dung v án yêu cu kháng cáo: Xét bản án sơ thẩm đã xét xử là
có căn cứ, đúng pp luật. Bà L kháng cáo xin trdần nhưng không được nguyên
đơn đng ý. Bà L không cung cấp thêm chứng cgì mới để chứng minh. Đề ngh
hi đngt xử phúc thm căn cứ khoản 1 Điều 308 của B lut tố tụng dân s,
gi nguyên bn án sơ thẩm.
5
Qua nghiên cứu toàn b các i liu, chứng cứ có trong h sơ vụ án được
thm tra tại phiên tòa, nội dung yêu cu kháng cáo ca b đơn, lời trình bày ca
các đương svà kết quả tranh tụng tại phiên tòa phúc thm, ý kiến phát biểu ca
đi din Viện kim sát nhân dân tỉnh Tiền Giang.
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] Vtố tụng: Tòa án sơ thm xác đnh quan h tranh chp Đòi li i
sn, Hợp đng chuyn nhượng quyn sử dng đt, hợp đng mua bán nhà ở, hợp
đng thuê nhà đt hợp đồng vay tài sn là có căn cứ. Sau khit xử sơ thẩm,
b đơn kháng cáo bản án trong thời hn luật đnh và nộp tiền tạm ng án phí pc
thm đầy đủ, nên được xem xet theo thủ tc phúc thm.
[1.1] Đại din theo y quyn ca nguyên đơn có đơn xin xét xvng mt,
những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan gồm NThị N, Đặng ng S
và Đặng Văn B đã được a án triệu tập hợp l nhiu ln nhưng vn vắng mt
không lý do. Hi đng xét xử pc thm tiến hành t xử v án vng mặt các
đương snêu trên theo qui đnh tại khon 2, khoản 3 Điều 296 ca B luật tố tụng
dân sự.
[2] Vnội dung v án: Nguyên đơn Lê Th H khởi kiện b đơn Phạm Th
Kim L đòi i sn là quyn sử dng đt tại thửa đất s 59, tờ bản đ s 58, din
ch 690,5m
2
đt, giy chứng nhận quyn sdụng đt s CS00042 do STài
Nguyên và Môi trường tỉnh T cấp ny 29/01/2016 cho bà Phạm Thị Kim L
01 căn nhà cấp 4 (chưa được cấp giấy chứng nhận shữu trên thửa đất 59) gắn
lin trên thửa đất, đng thời đòi bà L phi trs tiền 100.000.000đng cùng lãi
phát sinh. Bà L cho rằng bà không có chuyn nợng nhà đất cho bà H mà ch
vay s tin 1.500.000.000đng nng làm hợp đng chuyển nhượng quyền sử
dng đất. Riêng s tin 100.000.000đng thì bà L không thừa nhn vay tin ca
bà H. Sau khi Tòa án sơ thẩm xét x, Tuyên b hợp đng chuyn nhượng quyn
sdụng đt được Văn phòng C, tỉnh Tin Giang chứng thực s công chứng
014466, quyn s 22/2022TP/CC-SCC/HĐGD đi với thửa đất s 59, tờ bản đồ
s 58, din ch 681,1m
2
giy chứng nhận quyn sử dng đất s CS00042 do S
i nguyên môi tờng tỉnh T cấp ngày 29/01/2016 cho bà Phm Th Kim L lập
ny 11/10/2022 là hiệu.
Buc bà Phm Th Kim L có nghĩa vụ hoàn tr cho ch Lê Th H s tin
1.500.000.000 đng là tin chuyn nhượng quyn s dng đt s tin
202.750.000 đng là tiền bi thường thit hi do chênh lch giá đt.
Buc bà Phm Th Kim L có nghĩa vụ tr cho ch Lê Th H s tin
100.000.000 đng là tiền vay 12.450.000 đng là tin lãi.
Sau khi t xử sơ thẩm thì bà L kháng cáo bn án sơ thm ch đng ý trả
tiền vay cho bà H là 1.500.000.000đng, không đng ý tr s tiền vay
100.000.000đng .
6
[3] Xét kháng cáo ca b đơn Phạm Thị Kim L, Hi đng xét xử phúc thm
nhận thấy:
[3.1] Tớc hết xét hợp đng chuyn nhượng quyn s dng đt ngày
11/10/2022 gia bên chuyn nhượng là bà Phạm Thị Kim L bên nhn chuyển
nợng Lê Th H thì thấy rằng, hợp đng chuyn nhượng được lp bằng văn bản
có công chứng chứng thực được xem là hợp pháp. Tuy nhiên, trên phần đt chuyển
nợng có căn nhà do bà N và anh S đang sinh sng và đăng ký nhân khu thường
trú trên căn n y. Bà L làm tờ cam kết bàn giao nhà, đt cho chị H có bà L ký
n xác nhận nhưng theo xác minh ca Tòa án sơ thẩm tại thửa đất s 59 đang
tranh chấpu trên đang sinh sng có hai nhân khẩu là bà NTh N, anh Đng
ng S, nhày ca bà N y dựng từ rất lâu đời. Như vậy, khi giao kết hợp đng
chuyn nhượng nhà đất giữa các bên thì trên đt có căn nhà cùng những người
sinh sng trên căn n đó nhưng không có stha thuận hay ý kiến của h, do đó
hợp đng chuyn nhượng quyền sử dụng đất lp ngày 11/10/2022 giữa ch H và
bà L hiệu do có đi ợng không thực hiện được theo Điều 408 B lut dân s.
Do đó, Tòa án sơ thẩm đã xét xử không chấp nhnu cu khởi kiện ca ch H về
vic buộc bà Phạm Thị Kim L và thành viên h gia đình bà L phi giao trả cho chị
H n, đất tun b hợp đng chuyn nợng quyn s dụng đất giữa bà H
bà L hiệu. Khi giao dch dân svô hiu các bên hoàn trcho nhau những đã
nhận, bên có lỗi phải bi thường thit hại là có căn cđúng pháp luật,
[3.2] Vxác đnh li trách nhiệm bi thường thiệt hại: Tòa án sơ thẩm đã
xác đnh li hoàn toàn thuộc v bà L là có căn cứ. Bởi lẽ, bà L là người đứng tên
hợp đng chuyển nhượng đất và làm giấy cam kết giao nhà cho bên mua là bà H.
Nhưng căn nhà trên đất thuc quyn ca ca bà N nhưng bà L không thông báo
cho bà H biết thông tin v căn nhà và thực tế có bà N, ông S cùng sinh sng trên
căn n này. Theo kết quả đnh giá của Tào án sơ thẩm thì giá tr nhà đt là
1.702.750.000đng 1.500.000.000đng (trị giá nhà đt chuyển nhượng) =
202.750.000đng là s tiền thiệt hại mà Bà L có trách nhim hoàn tr cho bà H là
có căn cứ, đúng pp luật.
Ngoài ra bà L cho rằng đây là hợp đng vay s tiền 1.500.000.000đng,
nng nếu nh theo lãi suất vay qui đnh tại Điu 468 của B lut dân s thì số
tiền lãi phát sinh s là 1.500.000.000đng x 1,66%/ tháng x 22 tháng (Từ ngày
11/10/2022 đến ny xét xsơ thm 20/8/2024)= 547.800.000đng, s tin lãi
vay y sẽ cao n rất nhiu so với sô tiền 202.750.000đng mà tòa án sơ thẩm
buc bà L có trách nhiệm bi thường thit hi do hợp đng hiu.
[3.3] Đi với s tin vay 100.000.000đng bà L không thừa nhn có vay tin
ca bà H. Bà H chúng minh bng tờ biên nhận với ni dung ...Hôm nay ngày
16/4/2023 DL i tên Phm ThKim L hiện cư ng ti Khu PhA Th trn V,
Công T mượn của Lê thị H số tin 100.000.000đng ( một trăm triệu đng).
Thời gian : Ngày 16/4/2023 i hoàn tr đ, nếu gì sai Tôi hoàn toàn chịu trách
nhiệm... Cui biên nhn ký n ghi h n Phm Th Kim L. Bà L thừa nhận
ký n biên nhn nng ni ra rằng đây là tiền lãi phát sinh ca s tin vay. Xét
7
thy, lời khai nại của bà L là không có cơ sở, do bà H không thừa nhn tiền lãi
bà L cũng không có chứng cchứng minh.
[4] Xét ni dung bản án sơ thm đã xét xử là có căn cứ, đúng qui đnh pp
lut. Bà L kháng cáo nhưng không cung cấp thêm chứng cứ nào kc đ chứng
minh, n không chấp nhận yêu cầu kháng cáo ca bà L. Hi đngt xpc
thm ginguyên bản án sơ thm theo qui đnh tại khon 1 Điều 308 của B lut
tố tụng dân sự.
[5] Xét đ ngh ca đi din Vin kim sát tham gia phiên a là có căn c
phù hợp với nhận đnh ca Hi đng xét xử. Hi đng xét x chp nhn ý kiến đ
ngh của đại din Viện kim sát.
[6] V án phí: Do không chấp nhn kháng cáo ca bà L nên bà L phải chu
án phí dân s phúc thẩm theo qui đnh, được khu tr s tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm do bà L nộp xem như thi nh xong án phí pc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYT ĐNH
Căn c khoản 2, khon 3 Điu 296, khon 1 Điu 308, Điu 148 ca B
lut tố tụng dân s;
Căn ccác điều 166, 117, 131, 408, 463, 466, 472, 500, 501, 502 B luật
dân sự; Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban thường
vQuc Hi v quy đnh v mức thu, min, giảm, thu, np, qun lý và sdng
án p và lp Tòa án.
Tun xử:
1. Không chp nhận yêu cầu kháng cáo của bà Phm Th Kim L, giữ nguyên
bn án dân sự sơ thm s 348/2024/DS-ST ngày 20 tháng 8 năm 2024 của Toà
án nhân dân huyn ng Tây, tỉnh Tin Giang
2. Không chp nhận yêu cầu ca chị Lê Th H vviệc đòi bà Phm Th L
cùng các thành viên h gia đình bà L phải giao tr cho ch H 01 căn nhà gn liền
với thửa đt s 59 và diện ch đt 690,5m
2
(thực tế 681,1m
2
), thửa s 59, tờ bn
đ s 58, giấy chứng nhận quyn sdụng đất s CS07950 do Si nguyên
môi trường tỉnh T cấp ny 06/3/2023 cho ch Lê Th H.
Tun b hợp đng chuyn nhượng quyn sdng đt được Văn phòng C,
tỉnh Tiền Giang chứng thực s công chứng 014466, quyn s 22/2022TP/CC-
SCC/HĐGD đi với thửa đt s 59, tờ bản đ s 58, dinch 681,1m
2
giy chứng
nhận quyn s dng đất s CS00042 do Stài nguyên và môi trường tỉnh T cp
ny 29/01/2016 cho bà Phm Thị Kim L lp ngày 11/10/2022 là vô hiệu.
Buc bà Phm Th Kim L có nghĩa vụ hoàn tr cho ch Lê Th H s tin
1.500.000.000 đng là tin chuyển nhượng quyn s dng đt và s tin
202.750.000 đng là tiền bi thường thit hi do chênh lch giá đt.
8
3. Chấp nhận u cầu khởi kin ca ch Th H v việc đòi bà L trtin
vay lãi pt sinh.
- Buc bà Phm Th Kim L có nghĩa vụ tr cho ch Lê Th H s tin
100.000.000 đng là tiền vay 12.450.000 đng là tin lãi.
4. Như vậy, tng cng bà Phm Th Kim L có nghĩa vụ tr cho ch Lê Th
H s tiền 1.815.200.000 đng, ngay khi bn án có hiu lc pp lut.
5. Bà L có quyn tự liên hệ cơ quan có thm quyn đ được cp lại Giấy
chứng nhận quyn sử dụng đất đi với thửa đất s 59, tờ bn đ s 58, din ch
681,1m
2
, đa chỉ khu phố B, th trấn V, huyn G, tỉnh Tin Giang ngay khi bn án
có hiệu lực pháp luật.
6. V án phí:
+ Ch Th H có nga vụ np 300.000 đng nng được tro s tin
tạm ứng án p đã np là 3.449.500 đng theo biên lai thu tin s 0012639 ngày
30/10/2023 ca Chi cc thi hành án dân shuyn ng Tâyn hoàn lại cho
ch H s tiền cnh lệch là 3.149.500 đng.
+ Bà L phi chịu 300.000đng án phí dân spc thm, được khu trừ số
tiền 300.000đng tạm úng án phí pc thẩm do bà L np theo biên lai thu tiền số
0009695 ngày 13/9/2024 ca Chi cc thi hành án dân shuyện Công Tây xem
n thi nh xong án p dân sphúc thm. Bà Phm Thị Kim L có nghĩa v np
41.544.000 đng án p dân ssơ thẩm.
7. K từ ngày có đơnu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối
với các khon tiền phi trcho người được thi nh án) cho đến khi thi hành án
xong, tất cả các khon tiền, ng tháng bên phi thi nh án còn phải chu thêm
khoản tiền lãi ca s tin còn phi thi nh án theo mức lãi suất quy đnh tại khon
2 Điu 357 B lut Dân s năm 2015 ơng ứng với thời gian chm thi hành án.
Bản án pc thẩm có hiu lực pp luật kể từ ny tuyên án
Trong trường hợp bn án được thi hành theo điu 2 Luật thi nh án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, nời phải thi nh án dân scó quyn
yêu cầu thi nh án, có quyền tha thun thi nh án, tự nguyn thi hành án hoc
b cưỡng chế thi hành án theo điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hin theo điu 30 Lut thi nh án dân sự.
Nơi nhn:
- TAND cp cao ti TP.HCM;
- VKSND tnh Tin Giang;
- TAND huyn Gò Công y, tnh Tin Giang;
- Chi cc THADS huyn Gò ngy, Tin Giang
- Các đương s;
- Lưu hsơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PN CH TA PHIÊN TÒA
Trn Văn Đạt
Tải về
Bản án số 136/2025/DS-PT Bản án số 136/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 136/2025/DS-PT Bản án số 136/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất