Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 18/03/2025 của TAND huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 08/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 18/03/2025 của TAND huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cù Lao Dung (TAND tỉnh Sóc Trăng) |
Số hiệu: | 08/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 18/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Chí Hướng.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Thành Tâm.
Bà Lê Thị Hồng Loan.
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thị Ngọc Nguyệt – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện C, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C, tỉnh Sóc Trăng tham gia
phiên tòa: Ông Trần Văn Trung - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Sóc
Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 161/2024/TLST-HNGĐ, ngày 28
tháng 10 năm 2024 về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 08/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm 2025,
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Bùi Thị H, sinh năm 1992. Địa chỉ: Thôn P, xã H, huyện
T, tỉnh Phú Yên. Chỗ ở hiện nay: Số V, phường T, thành phố P, tỉnh Gia Lai (vắng
mặt nhưng có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt).
2. Bị đơn: Anh Ngô Vĩnh T, sinh năm 1988. Địa chỉ: Ấp V, xã A, huyện C,
tỉnh Sóc Trăng. (có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo nội dung đơn khởi kiện đề ngày 03/10/2024, các lời khai trong quá
trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Bùi Thị H trình bày:
Chị Bùi Thị H và anh Ngô Vĩnh T tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn
ngày 20/3/2014 tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện T, tỉnh Phú Yên theo quy định
của pháp luật. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc, thời gian sau thì
phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng ý kiến, nên cuộc sống vợ chồng
không còn hạnh phúc, vợ chồng không sống chung từ năm 2018 đến nay. Về con
chung: Trong thời gian chung sống vợ chồng có một con chung tên Ngô Gia B,
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN C
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 08/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 18 - 3 - 2025
V/v ly hôn, tranh chấp
nuôi con khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
sinh ngày 03/4/2016, hiện nay Gia B do anh T nuôi dưỡng. Về tài sản chung:
Không có. Về nợ chung: Không có.
Nay chị H yêu cầu như sau: Về hôn nhân: Chị Bùi Thị H yêu cầu ly hôn anh
Ngô Vĩnh T. Về con chung: Chị Bùi Thị H thống nhất giao con chung tên Ngô Gia
B, sinh ngày 03/4/2016 cho anh T đến khi thành niên, chị H không cấp dưỡng nuôi
con chung. Về tài sản chung và nợ chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án, ngày 05/3/2025 nguyên đơn chị Bùi Thị H có
đơn đề nghị vắng mặt xét xử.
* Tại phiên tòa sơ thẩm bị đơn anh Ngô Vĩnh T trình bày: Theo nội dung
khởi kiện của nguyên đơn chị Bùi Thị H, anh T trình bày ý kiến: Về hôn nhân: Anh
đồng ý ly hôn với chị Bùi Thị H. Về con chung: Trong thời gian chung sống vợ
chồng có một con chung tên Ngô Gia B, sinh ngày 03/4/2016, hiện nay đang sống
chung anh T, anh T thống nhất nuôi con chung tên Ngô Gia B, sinh ngày
03/4/2016 đến khi thành niên, anh T không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con
chung. Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ
chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân huyện
C, tỉnh Sóc Trăng về việc tuân thủ và chấp hành pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng trong
quá trình Tòa án giải quyết vụ án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, kể từ khi thụ lý
vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã chấp hành đúng các quy
định của pháp luật về tố tụng dân sự. Riêng bị đơn chưa chấp hành đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Theo các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thì
Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn.
Về con chung: Giao con chung tên Ngô Gia B, sinh ngày 03/4/2016 cho anh T nuôi
dưỡng đến khi thành niên, chị H không cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản
chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem
xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Theo đơn khởi kiện lập ngày
03/10/2024, chị Bùi Thị H khởi kiện yêu cầu ly hôn anh Ngô Vĩnh T, cư trú tại ấp
V, xã An Thạnh N, huyện C, tỉnh Sóc Trăng. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015,
Hội đồng xét xử xác định việc Tòa án nhân dân huyện C thụ lý giải quyết theo
trình tự sơ thẩm là đúng quy định của pháp luật về thẩm quyền giải quyết vụ án.
[2] Về xét xử vắng mặt đối với đương sự: Nguyên đơn chị Bùi Thị H vắng
mặt tại phiên tòa nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều
228, khoản 3 Điều 235 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, Hội
đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử vụ án.
3
[3] Về hôn nhân nhân: Chị Bùi Thị H và anh Ngô Vĩnh T kết hôn trên cơ sở
tự nguyện và đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật Hôn
nhân và gia đình, chị H và anh T có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H,
huyện T, tỉnh Phú Yên theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia
đình nên hôn nhân của chị H và anh T là hợp pháp. Sau khi kết hôn chị H và anh T
chung sống hạnh phúc, nhưng thời gian sau thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là
do bất đồng ý kiến nên cuộc sống không còn hạnh phúc và vợ chồng không sống
chung từ năm 2018.
Xét thấy, từ khi không còn sống chung đến nay, anh T không chủ động gặp
chị H để hàn gắn tình cảm, mà mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, hiện nay hôn nhân
của chị H và anh T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, nên chị H và anh T không còn khả
năng đoàn tụ. Vì vậy, chị H yêu cầu được ly hôn với anh T là có cơ sở và phù hợp
theo quy định tại khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình,
nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về con chung: Trong thời gian chung sống vợ chồng có một con chung
tên Ngô Gia B, sinh ngày 03/4/2016, hiện nay Gia B do anh T nuôi dưỡng. Chị Bùi
Thị H thống nhất giao con chung tên Ngô Gia B, sinh ngày 03/4/2016 cho anh T
nuôi dưỡng đến khi thành niên. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều
81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 giao Ngô Gia B, sinh ngày 03/4/2016 cho
anh T nuôi dưỡng đến khi thành niên.
[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Bùi Thị H không yêu cầu giải quyết về cấp
dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[6] Về tài sản chung: Chị Bùi Thị H không cầu giải quyết, nên Hội đồng xét
xử không đặt ra xem xét.
[7] Về nợ chung: Chị Bùi Thị H không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét
xử không đặt ra xem xét.
[8] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C, tỉnh Sóc Trăng tại
phiên tòa sơ thẩm là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật, nên Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[9] Về án phí dân sự sơ thẩm: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố
tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14,
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của ủy ban thường vụ quốc hội, buộc chị Bùi Thị Hiền
phải nộp án phí dân sự sơ thẩm; anh Ngô Vĩnh T không phải nộp tiền án phí dân sự
sơ thẩm.
[10] Về quyền kháng cáo: Áp dụng Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ
luật Tố tụng dân sự tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015;
4
Căn cứ khoản 1 Điều 8, khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56,
Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chị Bùi Thị H ly hôn anh Ngô Vĩnh T.
2. Về con chung: Giao con chung tên Ngô Gia B, sinh ngày 03/4/2016 cho
anh Ngô Vĩnh T trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng đến khi Gia
B thành niên. Chị Bùi Thị H không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Dành quyền
thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung tên Ngô Gia B cho chị H,
không ai được cản trở. Chị Bùi Thị H không được lạm dụng việc thăm nom để cản
trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
Ngô Gia B của anh Ngô Vĩnh T.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Chị Bùi Thị H và anh Ngô Vĩnh T không
yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
4. Về án phí sơ thẩm: Chị Bùi Thị H phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng chị H được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án
phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu
tiền số 0004532 ngày 21/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh
Sóc Trăng, như vậy chị H đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm; anh Ngô Vĩnh T
không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Anh Ngô Vĩnh T được quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, chị Bùi Thị H được quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc ngày tống đạt bản án hợp lệ để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại vụ án
theo trình tự phúc thẩm.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 của Luật Thi
hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh Sóc Trăng (Phòng KTNV&THA);
- VKSND huyện C;
- Chi cục THADS huyện C;
- UBND xã H, huyện T, tỉnh Phú Yên;
- Các đương sự; (Đã ký)
- Lưu: hồ sơ vụ án.
Nguyễn Chí Hướng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm