Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 14/03/2025 của TAND huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 07/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 14/03/2025 của TAND huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cù Lao Dung (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 07/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Chí Hướng.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Thành Tâm.
Ông Nguyễn Văn Giáp.
- Thư phiên tòa: Thị Ngọc Nguyệt T Tòa án nhân n
huyện C, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C, tỉnh Sóc Trăng tham gia
phiên tòa: Ông Đỗ Minh Hiền - Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Sóc
Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 189/2024/TLST-HNGĐ, ngày 13
tháng 12 năm 2024 về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 09/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm 2025
Quyết định hoãn phiên tòa số: 05/2025/QĐST-HNGĐ ngày 06 tháng 3 năm 2025,
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Hoàng B, sinh năm 1978. Địa chỉ: Ấp H, thị
trấn M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt nhưng đơn yêu cầu xét xử vắng
mặt).
2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị P, sinh năm 1981. Địa chỉ: Ấp H, thị trấn M,
huyện M, tỉnh Sóc Trăng. Chỗ hiện nay: Ấp A, A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng
(vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo nội dung đơn khởi kiện đề ngày 04/12/2024, c lời khai trong quá
trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Nguyễn Hoàng B trình bày:
Anh Nguyễn Hoàng B chị Nguyễn Thị P tự nguyện kết hôn ngày
25/5/2007 và có đăng ký kết hôn tại Ủy Bn nhân dân thị trấn M, huyện M, tỉnh Sóc
Trăng theo quy định của pháp luật. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh
phúc, đến tháng 11 năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng
ý kiến, nên cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, vợ chồng không sống chung
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN C
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 07/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 14 - 3 - 2025
V/v ly hôn, tranh chấp
nuôi con khi ly hôn
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
từ tháng 11 năm 2022 đến nay. Về con chung: Trong thời gian chung sống vợ
chồng một con chung tên Nguyễn Nhựt T, sinh ngày 24/7/2008, hiện nay Nhựt
T do anh Hoàng B nuôi dưỡng. Về tài sản chung: Không . Về n chung: Không
.
Nay anh Nguyễn Hoàng B yêu cầu như sau: Về hôn nhân: Anh Nguyễn
Hoàng B yêu cầu ly hôn chị Nguyễn Thị P. Về con chung: Anh Nguyễn Hoàng B
yêu cầu nuôi con chung tên Nguyễn Nhựt T, sinh ngày 24/7/2008 đến khi thành
niên, anh Hoàng B không yêu cầu chị P cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung
nợ chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình gii quyết vụ án, ngày 07/3/2025 nguyên đơn anh Nguyn Hng
B có đơn đ ngh vắng mt xét x.
* Bị đơn chị Nguyễn Thị P: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án Tòa án đã cấp,
tống đạt, thông báo hợp lệ các văn bản tố tụng cho chị P nhưng chị P không ý
kiến trình bày hay yêu cầu gì trong vụ án này.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân huyện
C, tỉnh Sóc Trăng về việc tuân thủ và chấp hành pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, người tiến hành tố tụng người tham gia tố tụng trong
quá trình Tòa án giải quyết vụ án trong giai đoạn xét xử thẩm, kể từ khi thụ
vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã chấp hành đúng các quy
định của pháp luật về tố tụng dân sự. Riêng bị đơn chưa chấp hành đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Theo các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án thì
Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn.
Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Nhựt T, sinh ngày 24/7/2008 cho anh
Hoàng B nuôi dưỡng đến khi thành niên, chP không cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên không
đặt ra xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Theo đơn khởi kiện lập ngày
04/12/2024, anh Nguyễn Hoàng B khởi kiện yêu cầu ly hôn chị Nguyễn Thị P,
trú tại ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015,
Hội đồng xét xử xác định việc Tòa án nhân dân huyện C thụ giải quyết theo
trình tự sơ thẩm là đúng quy định của pháp luật về thẩm quyền giải quyết vụ án.
[2] Về xét xử vắng mặt đối với đương sự: Nguyên đơn anh Nguyễn Hoàng B
vắng mặt tại phiên tòa nhưng đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn chị Nguyễn
Thị P vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa không do khi đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, khoản 3
Điều 235 Điều 238 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử
quyết định vẫn tiến hành xét xử vụ án.
3
[3] Về hôn nhân nhân: Anh Nguyễn Hoàng B chị Nguyễn Thị P kết hôn
trên sở tự nguyện đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của
Luật Hôn nhân gia đình, anh B chị P đăng kết hôn tại Ủy Bn nhân dân
thị trấn M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn
nhân và gia đình nên hôn nhân của anh B và chị P là hợp pháp. Sau khi kết hôn anh
B chị P chung sống hạnh phúc, nhưng thời gian sau thì phát sinh mâu thuẫn,
nguyên nhân là do bất đồng ý kiến nên cuộc sống không còn hạnh phúc và vợ chồng
không sống chung từ tháng 11/2022.
Xét thấy, từ khi không còn sống chung đến nay, chị P không chủ động gặp
anh B để hàn gắn tình cảm, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, hiện nay hôn nhân
của anh B và chị P đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mc đích của hôn nhân không đạt được, nên anh B chị P không còn kh
năng đoàn tụ. vậy, anh B yêu cầu được ly n với chị P sở phù hợp
theo quy định tại khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình,
nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về con chung: Trong thời gian chung sống vợ chồng một con chung
tên Nguyễn Nhựt T, sinh ngày 24/7/2008, hiện nay Nhựt T do anh B nuôi dưỡng.
Anh Nguyễn Hoàng B yêu cầu nuôi con chung tên Nguyễn Nhựt T, sinh ngày
24/7/2008 đến khi thành niên. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 81
Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 giao Nguyễn Nhựt T, sinh ngày 24/7/2008
cho anh B nuôi dưỡng đến khi thành niên.
[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Nguyễn Hoàng B không yêu cầu giải quyết
về cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đng xét xử không đặt ra xem xét.
[6] Về tài sản chung: Anh Nguyễn Hoàng B không cầu giải quyết, nên Hội
đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[7] Về nợ chung: Anh Nguyễn Hoàng B không yêu cầu giải quyết, nên Hội
đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[8] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C, tỉnh Sóc Trăng tại
phiên tòa thẩm căn cứ phù hợp với quy định của pháp luật, nên Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[9] Về án phí dân sự thẩm: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố
tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14,
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của ủy Bn thường vụ quốc hội, buộc anh Nguyễn
Hoàng B phải nộp án phí dân sự sơ thẩm; chị Nguyễn Thị P không phải nộp tiền án
phí dân sự sơ thẩm.
[10] Về quyền kháng cáo: Áp dụng Điều 271 khoản 1 Điều 273 của Bộ
luật Tố tụng dân sự tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 238, Điều
271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật T tụng dân sự năm 2015;
4
Căn cứ khoản 1 Điều 8, khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56,
Điều 81, Điều 82 Điều 83 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
Bn Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản s
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Vn nhân: Anh Nguyn Hoàng B ly hôn chNguyn Thị P.
2. Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Nhựt T, sinh ngày 24/7/2008
cho anh Nguyễn Hoàng B trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng đến
khi Nhựt T thành niên. Chị Nguyễn Thị P không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Dành quyền thăm nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục con chung tên Nguyễn
Nhựt T cho chị P, không ai được cản trở. Chị Nguyễn Thị P không được lạm dụng
việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục Nguyễn Nhựt T của anh Nguyễn Hoàng B.
3. Về tài sản chung nợ chung: Anh Nguyễn Hoàng B không yêu cầu
giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
4. Về án phí sơ thẩm: Anh Nguyễn Hoàng B phải nộp 300.000 đồng (B trăm
nghìn đồng) án pdân sự thẩm, nhưng anh B được khấu trừ vào số tiền tạm
ứng án phí dân sthẩm đã nộp 300.000 đồng (B trăm nghìn đồng) theo biên
lai thu tiền số 0006884 ngày 04/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân shuyện C,
tỉnh Sóc Trăng, như vậy anh B đã nộp đủ tiền án phí dân sthẩm; chị Nguyễn
Thị P không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Anh Nguyễn Hoàng B và chị Nguyễn Thị P được
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được
bản án hoặc ngày tống đạt bản án hợp lệ để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử
lại vụ án theo trình tự phúc thẩm.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 của Luật Thi
hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh Sóc Trăng (Phòng KTNV&THA);
- VKSND huyện C;
- Chi cục THADS huyện C;
- UBND thị trấn M, huyện M;
- Các đương sự; (Đã ký)
- Lưu: hồ sơ vụ án.
Nguyễn Chí Hướng
Tải về
Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất