Bản án số 133/2024 ngày 11/12/2024 của TAND huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
  • Bản án số 133/2024

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Bản án số 133/2024

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 133/2024

Tên Bản án: Bản án số 133/2024 ngày 11/12/2024 của TAND huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lục Yên (TAND tỉnh Yên Bái)
Số hiệu: 133/2024
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Hoàng Thị V xin ly hôn anh Nguyễn Xuân T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN LỤC YÊN Độc lập – Tự do Hạnh phúc
TỈNH YÊN BÁI
Ơ
Bn án s: 133/2024/HNGĐ- ST
Ngày 11-12-2024
V/v ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
T ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC YÊN- TỈNH YÊN BÁI
Thành phn hi đồng xét x sơ thm gm có:
Thm phán Ch to phiên toà: Ông Hoàng Văn Anh
Các Hi thm nhân dân:
- Ông Trương Xuân Vũ
- Bà Trần Thị Châm
Thư phiên toà: Ông Trần Mạnh Hùng- T Toà án nhân dân huyện
Lục Yên.
Đại din Vin kim sát nhân n huyện Lục Yên tham gia phiên tòa:
Hoàng Thị Cẩm - Kiểm sát viên
Ngày 11 tháng 12 năm 2024 ti tr s Toà án nhân n huyện Lục Yên m
phiên toà xét x sơ thm công khai v án dân s th s: 244/2024/TLST-
HNGĐ ngày 18 tháng 10 năm 2024 v vic ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly
hôn theo Quyết định đưa v án ra xét x s: 135/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 14-
11-2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 95/2024/QĐST- HNGĐ ngày 29-11-2024
giữa;
Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị V, sinh năm 1985- Có đơn xin xét xử vắng mặt
Địa chỉ: Thôn K, xã M, huyện L, tỉnh Y
Bị đơn: Anh Nguyễn Xuân T, sinh năm 1982- Vắng mặt
Địa chỉ: Thôn K, xã M, huyện L, tỉnh Y
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 18 tháng 10 năm 2024 và lời khai trong quá trình
giải quyết vụ án nguyên đơn chị Hoàng Thị V trình bày: Chị V anh Nguyễn
Xuân T kết hôn với nhau ngày 25-4-2006, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân
M, huyện L, trên sở tự nguyện tìm hiểu. Sau khi kết hôn chị V và anh T chung
sống hòa thuận. Đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất
đồng quan điểm trong cuộc sồng, tính cách không hợp nhau, mâu thuẫn ngày càng
2
trầm trọng. Nay chị V xác định tình cảm không còn đnghị Tòa án giải quyết cho
chị được ly hôn anh T.
Về con chung: Chị V anh T hai con chung tên là Nguyễn Anh T, sinh
ngày 11-7-2006 Nguyễn Hoàng Lan A, sinh ngày 26-9-2014. Khi ly hôn cháu
Nguyễn Anh T trên 18 tuổi đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết; cháu
Nguyễn Hoàng Lan A còn nhỏ chị V yêu cầu được trực tiếp nuôi cháu Lan A,
không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị V không yêu cầu Tòa án giải quyết
Bị đơn anh Nguyễn Xuân T đã được Tòa án triệu tập hợp lnhiều lần để
tiến hành giải quyết vụ án, nhưng anh T vắng mặt không do nên Tòa án tiếp
tục giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục n tại phiên tòa hôm nay phát
biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật Thẩm phán thực hiện đúng theo quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử, thư phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy
đủ quy định của bộ luật tố tụng dân sự các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan về việc xét xử vụ án. Nguyên đơn đã tuân thủ đúng trình tự thủ tục quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án đơn xin xét xử
vắng mặt. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng
vắng mặt không do, chưa thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ theo quy định
tại điều 70, 72 Bluật tố tụng dân sự. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56,
81, 82 ,83 luật Hôn nhân gia đình; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016: Chị V được
ly n anh T; giao cu Lan A cho chị V trực tiếp nuôi dưỡng; anh T không phải
cấp dưỡng nuôi con; chị V phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án được quy định tại khoản 1 điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc thụ giải quyết đơn khởi kiện của Tòa án huyện Lục Yên đúng thẩm
quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật tố
tụng dân sự. Nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật có đơn
xin xét xvắng mặt. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham
gia phiên Tòa nhưng vắng mặt không do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227,
Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử theo thủ tục vắng mặt
của nguyên đơn và bị đơn.
[2] Về cách người tham gia tố tụng: Tòa án xác định đúng cách của
người tham gia tố tụng gồm nguyên đơn, bị đơn trong vụ án.
[3] Về tình cảm: Chị Hoàng Thị V kết hôn với anh Nguyễn Xuân T ngày 25-
4-2006, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân M, huyện L, trên sở tự nguyện
tìm hiểu. Đây hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn chị V anh T chung sống
3
hòa thuận đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng
quan điểm trong cuộc sồng, nh cách không hợp nhau, mâu thuẫn ngày càng trầm
trọng. Tại phiên tòa chị V vắng mặt, nhưng quá trình giải quyết vụ án cũng như
đơn xin xét xử vắng mặt chị V xác định tình cảm không còn đề nghị Tòa án giải
quyết cho chị được ly hôn anh T. Về phía anh T quá trình giải quyết vụ án cũng
như tại phiên tòa đã được tòa án triệu tập hợp lnhiều lần nhưng đều vắng mặt
không có lý do mặc dù biết việc chị V yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nhưng anh
T không có ý kiến . Tại biên bản ghi lời khai ngày 14-11-2024 của bà Phạm Thị
C mẹ đẻ anh Nguyễn Xuân T cũng xác nhận: Nguyên nhân mâu thuẫn do bất
đồng quan điểm trong cuộc sồng, tính cách không hợp nhau. Hội đồng xét xử thấy
rằng: Mâu thuẫn giữa chị V và anh T lâm vào tình trạng trầm trọng. đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. t yêu cầu xin ly
hôn của chị V căn cứ được chấp nhận. Áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và
gia đình xử chị V được ly hôn anh T.
[4] Về con chung: Chị V anh T hai con chung tên Nguyễn Anh T,
sinh ngày 11-7-2006 và Nguyễn Hoàng Lan A, sinh ngày 26-9-2014. Tại phiên tòa
chị V vắng mặt nhưng trong quá trình giải quyết vụ án cũng như đơn xin xét xử
vắng mặt chị V đề nghị cháu Nguyễn Anh T trên 18 tuổi đã trưởng thành không
yêu cầu Tòa án giải quyết; cháu Nguyễn Hoàng Lan A còn nhỏ chị V yêu cầu được
trực tiếp nuôi cháu Lan A, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Về phía anh
T quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa anh T đều biết nguyện vọng
nuôi con của chị V nhưng anh T không có ý kiến gì. Tại biên bản ghi lời ngày 14-
11-2024 của bà Phạm Thị C mẹ đẻ của anh T cũng xác nhận: Cháu Nguyễn Anh T,
sinh ngày 11-7-2006 trên 18 tuổi đã trưởng thành, còn cháu Nguyễn Hoàng Lan A
hiện nay đang sống cùng chị V. Việc giao con cho ai là người trực tiếp nuôi dưỡng
đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật đê đảm bảo quyền lợi mọi
mặt của con chung. Hôi đồng xét xử thấy rằng: Cháu Lan A hiện nay đang sống
cùng chị V, nguyện vọng của cháu Lan A muốn được cùng chị V. Để đảm bảo
điều kiện phát triển mọi mặt của con chung, tránh sự sáo trộn về môi trường sinh
hoạt, học tập của con chung nên yêu cầu của chị V được trực tiếp nuôi cháu Lan A
là có căn cứ, phù hợp với pháp luật, phù hợp với thực tế được chấp nhận. Áp dụng
điều 81, 82. 83 Luật hôn nhân gia đình: Giao cháu Lan A cho chị V được trực
tiếp nuôi dưỡng; anh T không phải cấp dưỡng nuôi con.
[5] Về tài sản chung, nchung: Chị V không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét
[6] V án phí: Chị V phải chịu án phí dân sự thẩm ly hôn theo quy định
của pháp luật.
[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định
tại điều 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
[8] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Yên tại phiên tòa
là có căn cứ, phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
4
Vì các lẽ trên
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng vào các Điều 53, 56, 57, 81, 82 83 luật Hôn nhân gia đình;
các Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, 238, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghquyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 của
Ủy ban thường vụ quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Hoàng Thị V.
1- Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị V được ly hôn anh Nguyễn Xuân
T.
2- Về con chung: Giao cho chị Hoàng Thị V được trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Hoàng Lan A, sinh ngày 26-4-2014 cho
đến khi cháu Lan A đ18 tuổi hoặc sự thay đổi; anh Nguyễn Xuân T không
phải cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con quyền thăm con không ai
được cản trở.
3- V án phí: Chị Hoàng Thị V phi chu 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) án phí dân s sơ thm v vic ly n. Nhưng được tr vào s tin 300.000
đồng (ba trăm nghìn đồng) chị V đã np tm ng án phí dân s sơ thm theo biên
lai s: AA/2024/0001232 ngày 18-10-2024 ti chi cc Thi hành án dân s huyện
L. Chị V đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
4- Quyền kháng cáo: Chị Hoàng Thị V, anh Nguyễn Xuân T được quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể tngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản
án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TA Tỉnh Yên Bái;
- VKS Lục Yên;
- CCTHA Lục Yên;
-UBND xã Minh Tiến
- Các đương sự (02);
- Lưu HS. TA
Hoàng Văn Anh
Tải về
Bản án số 133/2024 Bản án số 133/2024

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 133/2024 Bản án số 133/2024

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất