Bản án số 132/2024 ngày 11/12/2024 của TAND huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
  • Bản án số 132/2024

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Bản án số 132/2024

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 132/2024

Tên Bản án: Bản án số 132/2024 ngày 11/12/2024 của TAND huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lục Yên (TAND tỉnh Yên Bái)
Số hiệu: 132/2024
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Bàn Thị Hồng X xin ly hôn anh Lý Văn N
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN LỤC YÊN Độc lập – Tự do Hạnh phúc
TỈNH YÊN BÁI
Ơ
Bn án s: 132/2023/HNGĐ- ST
Ngày 11-12-2024
V/v tuyên bố không công nhận quan
hệ vợ chồng, nuôi con chung
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
T ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC YÊN- TỈNH YÊN BÁI
Thành phn hi đồng xét x sơ thm gm có:
Thm phán Ch to phiên toà: Ông Hoàng Văn Anh
Các Hi thm nhân dân:
- Ông Trương Xuân Vũ
- Bà Trần Thị Châm
Thư phiên toà: Ông Nguyễn Ngọc Linh- Thư Toà án nhân n huyện
Lục Yên.
Đại din Vin kim sát nhân n huyện Lục Yên tham gia phiên tòa:
Hoàng Thị Cẩm - Kiểm sát viên
Ngày 11 tháng 12 năm 2024 ti tr s Toà án nhân n huyện Lục Yên m
phiên toà xét x sơ thm công khai v án dân s th s: 257/2024/TLST- HNGĐ
ngày 05 tháng 11 m 2024 v vic không công nhận quan hệ vchồng theo Quyết
định đưa v án ra xét x s: 141/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 27-12-2024 giữa;
Nguyên đơn: Chị Bàn Thị Hồng X, sinh năm 1993- Có mặt
Địa chỉ: Thôn 04 T, xã P, huyện L, tỉnh Y
Bị đơn: Anh Lý Văn N, sinh năm 1992- Có mặt
Địa chỉ: Thôn 04 T, xã P, huyện L, tỉnh Y
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 05-11-2024 và bản tự khai ngày 11-11-2024 nguyên
đơn chị Bàn Thị Xuân trình bày: Chị X và anh Lý Văn N về chung sống với nhau từ
năm 2010. tổ chức đám cưới theo phong tục tập quán, nhưng không đăng kết
hôn theo quy định của pháp luật. Quá trình vợ chồng chung sống với nhau đến năm
2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do không tiếng nói chung, bất
đồng quan điểm trong cuộc sống. Chị X anh N đã sống ly thân được 04 năm
không quan tâm đến nhau nữa. Nay chị X xác định tình cảm đã hết. Chị X yêu cầu
Tòa án giải quyết không công nhận quan hệ vợ chồng với anh Lý Văn N.
Về con chung: Chị X anh N hai con chung tên Thảo L, sinh ngày
28-11-2011 Trung D, sinh ngày 07-01-2014. Hiện nay cháu L đang cùng
2
chị X, cháu D đang cùng anh N. Sau khi ly hôn chị X yêu cầu được trực tiếp nuôi
cháu Thảo L; anh N trực tiếp nuôi cháu Trung D; không bên nào phải cấp
dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị X không yêu cầu Tòa án giải quyết
Tại bản tkhai ngày 11-11-2024 b đơn anh Văn N trình bày: Anh N
chị Bàn Thị Hồng X về chung sống với nhau từ năm 2010. tổ chức đám cưới
theo phong tục tập quán, nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
Quá trình vợ chồng chung sống với nhau đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân do không tiếng nói chung, bất đồng quan điểm trong cuộc sống.
anh N chị X đã sống ly thân được 04 năm không quan tâm đến nhau nữa. Anh N
xác định tình cảm đã hết. Anh N đề nghị Tòa án giải quyết không công nhận quan
hệ vợ chồng với chị Bàn Thị Hồng X.
Về con chung: Anh N và chị X hai con chung tên Lý Thảo L, sinh ngày
28-11-2011 Lý Trung D, sinh ngày 07-01-2014. Hiện nay cháu D đang cùng
anh N, cháu L đang ở cùng chị X. Sau khi ly hôn anh N yêu cầu được trực tiếp nuôi
cháu Trung D; chị X trực tiếp nuôi cháu Thảo L; không bên nào phải cấp
dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh N không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Yên tại phiên tòa hôm nay phát
biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật Thẩm phán thực hiện đúng theo quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ
quy định của bộ luật tố tụng dân sự và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
về việc xét xử vụ án. Nguyên đơnvà bị đơn đã tuân thủ đúng trình tthủ tục quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Đnghị Hội đồng
xét xử áp dụng các Điều 9, 14, 53 Điều 81, 82, 83 luật Hôn nhân gia đình; Điều
147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về án phí, lệ
phí Tòa án: Tuyên không ng nhận quan hệ vợ chồng giữa chị X anh N; ng
nhận sự thỏa thuận về việc nuôi con chung: giao cho chị X được trực tiếp nuôi cháu
L; giao cho anh N được trực tiếp nuôi cháu D; các bên không phải cấp dưỡng nuôi
con; chị X phải chịu án phí 300.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Vthủ tục tố tụng: Tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án được quy định tại khoản 1 điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc thụ giải quyết đơn khởi kiện của Tòa án huyện Lục Yên là đúng thẩm
quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng
dân sự. Nguyên đơn và bị đơn chấp hành đúng các quy định của pháp luật.
[2] Về cách người tham gia tố tụng: Tòa án xác định đúng cách của
người tham gia tố tụng gồm nguyên đơn, bị đơn trong vụ án.
3
[3] Về quan hhôn nhân: Chị Bàn Thị Hồng X và anh Văn N quan hệ
chung sống với nhau như vchồng từ năm 2010, nhưng không đăng kết hôn.
Chị X yêu cầu xin ly hôn anh N, cần căn cứ vào các quy định của luật Hôn nhân
gia đình để xem xét mối quan hệ giữa hai người, xét thấy: Việc chị X anh N
có quan hệ chung sống với nhau không đăng ký kết hôn là vi phạm khoản 1 Điều 14
luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo quy định khoản 2 Điều 53 luật Hôn nhân
gia đình năm 2014: “Trong trường hợp không đăng kết hôn yêu cầu
ly hôn thì Tòa án thụ tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy
định tại khoản 1 Điều 14 của luật này;......... Như vậy yêu cầu này của chị X có căn
cứ được chấp nhận.
[4] Về con chung: Chị X anh N hai con chung tên là Thảo L, sinh
ngày 28-11-2011 và Lý Trung D, sinh ngày 07-01-2014. Tại phiên hòa giải ngày 13-
11-2024 chị X và anh N thỏa thuận: Chị X được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục cháu Thảo L; anh N được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục cháu Trung D; hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con. Tại
phiên tòa các đương sự vẫn giữ nguyên thỏa thuận này. Xét thấy sự thỏa thuận của
các đương skhông trái pháp luật, không trái đạo đức hội cần áp dụng Điều 212
Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử công nhận sự thỏa thuận này.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị X anh N không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét
[6] V án phí: Chị X phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn theo quy định của
pháp luật
[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định
tại điều 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
[8] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Yên tại phiên tòa
là có căn cứ, phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng vào Điều 9, khoản 1 Điều 14, Khoản 2 Điều 53 luật Hôn nhân và gia
đình; các Điều 147, 212, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a Khoản 5 Điều 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội
về án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Bàn Thị Hồng X
1- Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa
Chị Bàn Thị Hồng X và anh Lý Văn N.
2- Về con chung công nhận sự thỏa thuận của các đương sự như sau: Chị
Bàn Thị Hồng X được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu
Thảo L, sinh ngày 28-11-2011cho đến khi cháu L đủ 18 tuổi hoặc sự thay đổi;
anh Văn N được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu
Trung D, sinh ngày 07-01-2014 cho đến khi cháu D đủ 18 tuổi hoặc sự thay đổi;
hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con.
4
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con quyền thăm con không ai
được cản trở.
3- V án phí: Chị Bàn Thị Hồng X phi chu 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) án phí dân s sơ thm v vic ly n. Nhưng được tr vào s tin 300.000
đồng (ba trăm nghìn đồng) chị X đã np tm ng án phí dân s sơ thm theo biên lai
s: AA/2024/0001258 ngày 05-11-2024 ti chi cc Thi nh án dân s huyện Lục
Yên. Chị X đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
4- Quyền kháng cáo: ChBàn Thị Hồng X, anh Văn N được quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị ỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 9 Luật Thi hành
án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TA Tỉnh Yên Bái;
- VKS Lục Yên;
- CCTHA Lục Yên;
- UBND xã Púc Lợi;
- Các đương sự (02);
- Lưu HS. TA
Hoàng Văn Anh
Tải về
Bản án số 132/2024 Bản án số 132/2024

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 132/2024 Bản án số 132/2024

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất