Bản án số 131/2025/DS-PT ngày 27/06/2025 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 131/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 131/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 131/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 131/2025/DS-PT ngày 27/06/2025 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bình Thuận |
Số hiệu: | 131/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/06/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH B
Bản án số: 131/2025/DS-PT
Ngày: 27/6/2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH B
Thành phần Hội đồng xét xử phc thẩm gồm có:
Thẩm phán – chủ tọa phiên tòa: bà Lê Thị Thanh T
Các Thẩm phán: bà Vũ Thị Thanh H và ông Đặng Văn C
Thư ký phiên tòa: ông Trần Việt Q – Thẩm tra viên Tòa án nhân dân tnh Bnh
Thun.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Bnh Thun: bà Nguyễn Thị H- Kiểm
sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 24 và 27 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tnh B xét xử
phc thẩm công khai vụ án thụ lý số 50/2025/TLPT-DS, ngày 15 tháng 4 năm 2025 về
việc: “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”. Do Bản án dân sự sơ
thẩm số 05/2025/DS-ST, ngày 12 tháng 02 năm 2025 của Tòa án nhân dân thành phố
P bị kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phc thẩm số 122/2025/QĐ-PT,
ngày 02 tháng 6 năm 2025 và Thông báo thay đổi thời gian xét xử số 82/TB-TA,
ngày 11 tháng 6 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: bà Văn Thị Phương D, sinh năm 1960
Địa ch: 1C Nguyễn Khuyến, phường 5, thành phố Đ, tnh L.
Bị đơn: ông Trần Ngọc H, sinh năm 1963 và bà Đoàn Thị N, sinh năm 1967;
cùng địa ch: Khu phố 5, phường P, thành phố P, tnh B.
Đại diện theo ủy quyền của bị đơn: bà Phan Thị Thanh T, sinh năm 1995
Địa ch: L3 Tôn Đức Thắng, phường Xuân An, thành phố P, tnh B.
(Theo Giấy ủy quyền giữa người ủy quyền ông Trần Ngọc H, bà Đoàn Thị N
và người nhn ủy quyền bà Phan Thị Thanh T ngày 08/6/2022 tại Văn phòng công
chức Nguyễn Phc – tnh B, số chứng thực: 000184, quyển số 02/2022 SCT/CK-
CĐ).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Lut sư Thái Quang
Thượng N– Lut sư của Văn phòng lut sư Thượng N thuộc Đoàn lut sư tnh B.
Người kháng cáo: ông Trần Ngọc H và bà Đoàn Thị N.
Các đương sự có mặt tại phiên tòa.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo án sơ thẩm nội dung vụ án như sau:
- Tại đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn và đại diện trình
bày: Ngày 14/01/2012, bà Văn Thị Phương D và vợ chồng ông Trần Ngọc H, bà
Đoàn Thị N đã lp hợp đồng mua bán nhà đất. Theo đó vợ chồng ông H, bà N sang
nhượng cho bà D toàn bộ diện tích 3.721m
2
đất tại khu phố 5, phường P, thành phố P,
tnh B là diện tích đo tổng thể năm 2011, cụ thể: thửa số 69 có diện tích 797,3m
2
,
thửa số 72 có diện tích 254,4m
2
, thửa số 77 có diện tích 2.672,6m
2
. Diện tích đất đo
đạc năm 1997 là các thửa 95, 96, 92 đã được cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất
(diện tích 2.605,5m
2
); đất chưa được cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất là
1.115,5m
2
. Với giá chuyển nhượng là 980.000.000 đồng (tiền giao 4 đợt, đợt 4 là
180.000.000 đồng).
Đến ngày 17/4/2012, bà Văn Thị Phương D đã được Ủy ban nhân dân thành
phố P cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất với các thửa 92, 95, 96.
Bà Văn Thị Phương D đã trả cho vợ chồng ông Trần Ngọc H tổng số tiền là
834.917.000 đồng (nhiều hơn số tiền đã thỏa thun của 3 đợt đầu), số tiền còn lại là
145.083.000 đồng hai bên đã thỏa thun trong hợp đồng mua bán đến khi vợ chồng
ông H ra giấy chủ quyền 01 tháng khi hoàn tất mọi giấy tờ hợp pháp. Tuy nhiên ngày
22/6/2020, vợ chồng ông H đã được Ủy ban nhân dân thành phố P cấp giấy chứng
nhn quyền sử dụng đất đối với diện tích 895,4m
2
(trong tổng số diện tích đất
1.115,5m
2
đã sang nhượng cho bà Văn Thị Phương D) nhưng khi bà Văn Thị Phương
D yêu cầu hoàn tất thủ tục sang nhượng diện tích đất trên cho bà Văn Thị Phương D
để bà D trả hết số tiền còn lại th vợ chồng ông H lại không đồng ý mà yêu cầu bà
Văn Thị Phương D phải trả thêm cho vợ chồng ông H thêm một khoản tiền nữa.
Mặc dù tại biên bản giao nhà đất đã bán giữa bà Văn Thị Phương D và vợ
chồng ông Trần Ngọc H ký ngày 04/6/2021 cũng đã thể hiện rõ diện tích đất đã bán
cho bà Văn Thị Phương D từ năm 2011 là 3.724,3m
2
, trong đó diện tích đất chưa bàn
giao là 1.119m
2
(trong đó có 895,4 m
2
ông H đã làm được giấy chứng nhn quyền sử
dụng đất số CV 169766 ngày 22/6/2020 đối với thửa đất số 150, tờ bản đồ số 10).
Nay bà Văn Thị Phương D yêu cầu Tòa án giải quyết buộc vợ chồng ông Trần
Ngọc H, bà Đoàn Thị N phải tiếp tục làm các thủ tục sang nhượng lại cho bà Văn
Thị Phương D thửa đất số 150, tờ bản đồ số 10 có diện tích 895,4m
2
đã được cấp
Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số CV 169766 ngày 22/6/2020 theo đng thỏa
thun tại Hợp đồng mua bán ngày 14/01/2012.
Bà Văn Thị Phương D xin rt một phần yêu cầu khởi kiện về việc yêu cầu ông
Trần Ngọc H, bà Đoàn Thị N giao diện tích đất chưa được cấp giấy chứng nhn
quyền sử dụng đất là 220,1m
2
cho bà D. Bà D sẽ khởi kiện ở một vụ án khác.
Theo đơn khởi kiện phản tố, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án
cũng như tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của bị đơn và người bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày:
3
Ông Trần Ngọc H, bà Đoàn Thị N và bà Văn Thị Phương D có thỏa thun ký
hợp đồng “Mua bán nhà đất” ngày 14/01/2012 trong đó có đồng ý chuyển nhượng
diện tích 2.605,5 m
2
được cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất và diện tích đất
chưa được cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất là 772 m
2
. Tổng diện tích là
3.377,5 m
2
. Giá chuyển nhượng là 980.000.000 đồng.
Sau khi ký giấy mua bán tay, ông Trần Ngọc H, bà Đoàn Thị N đi đăng ký xin
cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất đối với phần diện tích 772 m
2
th được Ủy
ban nhân dân phường P trả lời là đất do Nhà nước quản lý. Do đó bà D không đồng ý
tiếp tục nhn chuyển nhượng, không thanh toán hết số tiền còn lại.
Sự việc kéo dài, ông Trần Ngọc H, bà Đoàn Thị N nhiều lần chủ động xin cấp
giấy chứng nhn quyền sử dụng đất và đã được cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng
đất đối với thửa đất 150, tờ bản đồ số 10 có diện tích 895,4m
2
, giấy chứng nhn
quyền sử dụng đất số CV 169766, số vào sổ cấp GCN: CH 00039 ngày 29/6/2020.
Nay bà Văn Thị Phương D cho rằng vợ chồng ông Trần Ngọc H, bà Đoàn Thị
N còn thiếu 1.115,5 m
2
(bao gồm 220,1m
2
mà ông H, bà N không có). Mặt khác theo
hợp đồng chuyển nhượng ngày 18/01/2022 (nguyên đơn cung cấp) giá chuyển
nhượng 03 thửa đất số: Thửa đất 92 – diện tích 759m
2
, thửa đất 96 – diện tích
1.522m
2
, thửa đất 95 – diện tích 324,5m
2
. Tổng diện tích là 2.605,5m
2
với giá
200.000.000 đồng. Như vy, theo như cách của bà D th còn phải trả lại tiền, trong
khi đất đã chiếm giữ.
Qua việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất này, ông Trần Ngọc H, bà Đoàn
Thị N thấy quá rắc rối, có nhiều nhầm lẫn mà nguyên đơn đã lợi dụng sự tin người,
thiệt thà của ông H, bà N luôn làm khó, bắt chẹt, dùng nhiều lời lẽ xc phạm nặng nề
ông H, bà N, trong khi đó th tm mọi cách để trục lợi.
Nay ông Trần Ngọc H, bà Đoàn Thị N đã có đơn phản tố đề nghị:
- Hủy “Hợp đồng mua bán đất” ngày 14/01/2012
- Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã ký, được Phòng công
chứng số 1 công chứng ngày 18/01/2012, số công chứng: 541, quyền số 01 TP/CC-
SCC/HĐGD. V đây là giao dịch nhầm lẫn về đối tượng, giả tạo về giá và cũng
không xác định được giá chuyển nhượng.
- Hủy Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất đứng tên bà Văn Thị Phương D số
BI 708604 thuộc thửa đất số 95, tờ bản đồ số 17 tọa lạc tại khu phố 5, phường P,
thành phố P với diện tích 324,5m
2
được UBND thành phố P cấp ngày 17/4/2012.
- Hủy Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất đứng tên bà Văn Thị Phương D số
BI 708605 thuộc thửa đất số 92, tờ bản đồ số 17 tọa lạc tại khu phố 5, phường P,
thành phố P với diện tích 759m
2
được UBND thành phố P cấp ngày 17/4/2012.
- Hủy Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất đứng tên bà Văn Thị Phương D số
BI 716783 thuộc thửa đất số 96, tờ bản đồ số 17 tọa lạc tại khu phố 5, phường P,
thành phố P với diện tích 1.522m
2
được UBND thành phố P cấp ngày 17/7/2012.
- Buộc bà Văn Thị Phương D giao trả lại toàn bộ diện tích đất đối với diện tích
đất đã được UBND thành phố P cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất nêu trên
gồm các thửa đất số: thửa 92 – diện tích 759m
2
, thửa 95 – diện tích 324,5m
2
, thửa 96
4
– diện tích 1.522m
2
, thuộc tờ bản đồ số 17, tọa lạc tại địa ch khu phố 5, phường P,
thành phố P, tnh B. Ông Trần Ngọc H, bà Đoàn Thị N đồng ý hoàn trả lại số tiền đã
nhn từ bà D trước đây (800.000.000 đồng).
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 05/2025/DS-ST, ngày 12 tháng 02 năm 2025 của
Tòa án nhân dân thành phố P đã quyết định:
1. Căn cứ:
Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4
Điều 91, khoản 2, khoản 3 Điều 92, Điều 244, Điều 271 Bộ Lut tố tụng dân sự;
Điều 116, khoản 2 Điều 129, , Điều 274, Điều 275, Điều 278, Điều 357, Điều
398, Điều 399, Điều 400, Điều 401, Điều 413, Điều 468, khoản 1 Điều 502 Bộ Lut
dân sự;
Khoản 2, khoản 3 Điều 28 Nghị định 62/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Lut thi hành án dân sự.
Án lệ số 55/2022/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
thông qua ngày 07/9/2022 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
2. Tuyên xử:
Chấp nhn yêu cầu khởi kiện của bà Văn Thị Phương D về việc buộc vợ chồng
ông Trần Ngọc H, bà Đoàn Thị N phải tiếp tục làm các thủ tục sang nhượng lại cho
bà Văn Thị Phương D thửa đất số 150, tờ bản đồ số 10 có diện tích 895,4m
2
theo
Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số CV 169766 ngày 29/6/2020 của Ủy ban nhân
dân thành phố P. Buộc vợ chồng ông Trần Ngọc H, bà Đoàn Thị N giao lại Giấy
chứng nhn quyền sử dụng đất số CV 169766 ngày 29/6/2020 của Ủy ban nhân dân
thành phố P để các cơ quan chức năng có thẩm quyền làm các thủ tục sang nhượng
lại cho bà Văn Thị Phương D thửa đất số 150, tờ bản đồ số 10 có diện tích 895,4m
2
mà ông Trần Ngọc H, bà Đoàn Thị N đã được Ủy ban nhân dân thành phố P cấp Giấy
chứng nhn quyền sử dụng đất số CV 169766 ngày 22/6/2020 theo đng thỏa thun
tại Hợp đồng mua bán ngày 14/01/2012. Nếu ông Trần Ngọc H, bà Đoàn Thị N
không giao Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số CV 169766 ngày 29/6/2020 của
Ủy ban nhân dân thành phố P th bà Văn Thị Phương D được quyền liên hệ cơ quan
có thẩm quyền để làm thủ tục cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất theo quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều 28 Nghị định 62/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Lut thi hành án dân sự.
Đnh ch giải quyết yêu cầu khởi kiện của bà Văn Thị Phương D về việc yêu
cầu bị đơn ông Trần Ngọc H, bà Đoàn Thị N giao diện tích đất chưa được cấp giấy
chứng nhn quyền sử dụng đất là 220,1m
2
cho bà D. Bà D có quyền khởi kiện lại đối
với yêu cầu này khi có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định pháp lut.
Bà Văn Thị Phương D phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán số tiền còn lại là
145.083.000 đồng cho ông Trần Ngọc H, bà Đoàn Thị N.
5
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án người được thi hành án cho đến khi thi
hành án xong, bên phải thi hành còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357; Điều 468 của Bộ lut dân sự, trừ
trường hợp pháp lut có quy định khác.
Không chấp nhn yêu cầu khởi kiện phản tố của bị đơn về việc: Hủy “Hợp
đồng mua bán đất” ngày 14/01/2012; hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất đã ký, được phòng công chứng số 1 công chứng ngày 18/01/2012, số công chứng:
541, quyền số 01 TP/CC-SCC/HĐGD; hủy Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất đứng
tên bà Văn Thị Phương D số BI 708604 thuộc thửa đất số 95, tờ bản đồ số 17 tọa lạc
tại khu phố 5, phường P, thành phố P với diện tích 324,5m
2
được UBND thành phố P
cấp ngày 17/4/2012; hủy Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất đứng tên bà Văn Thị
Phương D số BI 708605 thuộc thửa đất số 92, tờ bản đồ số 17 tọa lạc tại khu phố 5,
phường P, thành phố P với diện tích 759m
2
được UBND thành phố P cấp ngày
17/4/2012; hủy Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất đứng tên bà Văn Thị Phương D
số BI 716783 thuộc thửa đất số 96, tờ bản đồ số 17 tọa lạc tại khu phố 5, phường P,
thành phố P với diện tích 1.522m
2
được UBND thành phố P cấp ngày 17/7/2012;
Buộc bà Văn Thị Phương D giao trả lại toàn bộ diện tích đất đối với diện tích đất đã
được UBND thành phố P cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất nêu trên gồm các
thửa đất số: thửa 92 – diện tích 759m
2
, thửa 95 – diện tích 324,5m
2
, thửa 96 – diện
tích 1.522m
2
, thuộc tờ bản đồ số 17, tọa lạc tại địa ch khu phố 5, phường P, thành
phố P, tnh B. Ông Trần Ngọc H, bà Đoàn Thị N đồng ý hoàn trả lại số tiền đã nhn
từ bà D trước đây (800.000.000 đồng).
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về án phí, chi phí tố tụng, việc thi
hành án và quyền kháng cáo vụ án theo lut định.
Ngày 24 tháng 02 năm 2025 bị đơn kháng cáo toàn bộ bản án.
Tại phiên tòa phc thẩm: người kháng cáo giữ nguyên yêu cầu kháng cáo
Nguyên đơn đề nghị Tòa án không chấp nhn kháng cáo của bị đơn và đề nghị
giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh B phát biểu việc kiểm sát tuân theo pháp
luật trong vụ án:
- Về thủ tục: việc chấp hành pháp lut của người tiến hành tố tụng và người
tham gia tố tụng trong vụ án là đng quy định của pháp lut.
- Về nội dung: căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ lut Tố tụng dân sự, đề nghị Hội
đồng xét xử không chấp nhn kháng cáo của bị đơn; giữ nguyên bản án dân sự sơ
thẩm số 05/2025/DS-ST, ngày 12/02/2025 của TAND thành phố P.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại
phiên tòa và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhn định:

6
[1] Xét thấy đơn kháng cáo của bị đơn ông Trần Ngọc H và bà Đoàn Thị N
trong thời hạn lut định, ông Trần Ngọc H có đơn xin miễn án phí và bà Đoàn Thị N
thực hiện việc nộp tạm ứng án phí phc thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều 273 và
Điều 276 Bộ lut Tố tụng dân sự nên được xem xét theo thủ tục phc thẩm.
[2] Về quan hệ pháp lut và thẩm quyền giải quyết vụ án: bà Văn Thị Phương
D yêu cầu vợ chồng ông Trần Ngọc H, bà Đoàn Thị N phải tiếp tục làm các thủ tục
sang nhượng lại cho bà Văn Thị Phương D thửa đất số 150, tờ bản đồ số 10 có diện
tích 895,4m
2
đã được UBND thành phố P cấp Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số
CV 169766 ngày 22/6/2020 theo đng thỏa thun tại Hợp đồng mua bán ngày
14/01/2012. Bị đơn có hộ khẩu tại P, các bên thực hiện giao dịch tại P nên Tòa án
nhân dân thành phố P giải quyết và xác định đây là “Tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất” và áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ Lut tố tụng dân sự để giải quyết là đng quy định của
pháp lut.
[3] Xét kháng cáo của bị đơn ông Trần Ngọc H, bà Đoàn Thị N, căn cứ vào các
tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và quá trnh tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng
xét xử nhn thấy: ngày 14/01/2012 bà Văn Thị Phương D và vợ chồng ông Trần
Ngọc H, bà Đoàn Thị N thỏa thun mua bán 04 thửa đất, trong đó có 03 thửa đã được
cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất cho vợ chồng ông H, bà N gồm các thửa đất
số 92, 96 và 95 và phần diện tích 772m
2
chưa được cấp giấy chứng nhn quyền sử
dụng đất tại thời điểm ký hợp đồng. Các thửa đất trên tọa lạc tại khu phố 5, phường
P, thành phố P, tnh B. Đến nay, phần diện tích 772m
2
(chưa được cấp giấy chứng
nhận trước đây) đã được UBND thành phố P cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất
số CV 169766 ngày 22/6/2020, thửa đất số 150, tờ bản đồ số 10, có diện tích
895,4m
2
. Theo giá thỏa thun tại hợp đồng mua bán ngày 04/01/2012 các bên thỏa
thun giá chuyển nhượng của 04 thửa đất là 980.000.000 đồng, thanh toán làm 4 đợt,
đợt 4 khi nào vợ chồng ông H, bà N hoàn tất các thủ tục cấp giấy chứng nhn th bà
D sẽ giao đủ số tiền 180.000.000đồng còn lại.
[4] Về quá trnh thực hiện hợp đồng đối với các thửa đất đã được cấp giấy
chứng nhn gồm thửa số 92, 95 và 96 và phần diện tích 772m
2
chưa được cấp giấy
chứng nhn quyền sử dụng đất;
[4.1] Đối với các thửa đất đã được cấp giấy chứng nhn gồm thửa số 92, 95 và
96 thì giữa bà D với vợ chồng ông H đã lp hợp đồng chuyển nhượng và bà D cũng
đã được cấp giấy chứng nhn đối với các thửa đất này. Cụ thể: thửa đất số 92 được
cấp giấy chứng nhn số BI 708605 ngày 17/4/2012, với diện tích 759m
2
; thửa đất số
95 có diện tích 324,5m
2
, tại giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số BI 708605 ngày
17/4/2012 và thửa đất số 96 có diện tích 1.522m
2
, tại giấy chứng nhn số BK 716783
ngày 17/7/2012. Các thửa đất trên đều thuộc tờ bản đồ số 17, khu phố 5, phường P,
thành phố P và đều đứng tên bà Văn Thị Phương D.
Tại biên bản giao nhn nhà và đất ngày 28/10/2013, có nội dung: bên mua Văn
Thị Phương D, bên bán Trần Ngọc H và Đoàn Thị N. Làm biên bản nhận nhà và đất
từ ngày hôm nay theo hợp đồng mua bán nhà và đất gồm các thửa đất số 92, 96, 95;
03 thửa đất nói trên đã được công chứng mua bán xong ngày 08/01/2012 tại Văn
phòng công chứng số 01 tỉnh B. Nghĩa vụ tài chính bên mua đã thực hiện đầy đủ cho
7
bên bán. Nay chính thức bàn giao cho chủ mới Văn Thị Phương D.
Như vy, theo nội dung các bên đã lp hợp đồng th việc chuyển nhượng đối
với các thửa đất số 92, số 95 và số 96 đã được hoàn tất các thủ tục vào năm 2012, bà
Văn Thị Phương D đã nhn bàn giao toàn bộ thửa đất và tài sản trên 03 thửa đất này
vào ngày 28/10/2013. Do đó, hợp đồng chuyển nhượng giữa các bên đã phát sinh
hiệu lực, bà D đã nhn tài sản của mnh và đã sử dụng. Vợ chồng ông H, bà N đã
chuyển quyền sử dụng đất của mnh cho bà D đối với các thửa đất đã được cấp giấy
chứng nhn quyền sử dụng đất. Như vy, bà D đã xác lp quyền sử dụng đối với ba
thửa đất trên. Phía bị đơn Trần Ngọc H, bà Đoàn Thị N có yêu cầu phản tố đề nghị
Tòa án hủy các hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được ký tại Phòng
Công chứng số 01, tnh B ngày 18/01/2012; hủy các giấy chứng nhn quyền sử dụng
đất đứng tên bà Văn Thị Phương D giấy chứng nhn số BI 708605 ngày 17/4/2012
đối với thửa đất số 92, giấy chứng nhn số BI 708605 ngày 17/4/2012 đối với thửa
đất số 95 và Giấy chứng nhn số BK 716783 ngày 17/7/2012 đối với thửa đất số 96;
buộc bà D phải giao trả diện tích đất nêu trên và đưa UBND thành phố P vào tham
gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan như ý kiến của
người bảo vệ quyền và lợi tích hợp pháp cho bị đơn là không có cơ sở chấp nhn. Do
đó, việc Tòa án cấp sơ thẩm không chấp nhn yêu cầu phản tố của bị đơn là hoàn
toàn có căn cứ.
[4.2] Quá trnh thực hiện hợp đồng đối với thửa đất chưa được cấp giấy chứng
nhn: xét hợp đồng ngày 14/01/2012 bà Văn Thị Phương D và vợ chồng ông Trần
Ngọc H, bà Đoàn Thị N có nội dung thỏa thun là khi nào vợ chồng ông H làm đầy
đủ các thủ tục để được cấp giấy chứng nhn thì bà D sẽ giao phần tiền còn lại. Các
bên lp nội dung: “đợt 4: giao nhà giao đủ 180.000.000 đồng. Ký giấy tờ còn lại khi
ra giấy chủ quyền 01 tháng, khi hoàn mọi giấy tờ hợp pháp”. Tuy nhiên tại phiên tòa
nguyên đơn thừa nhn phần tiền đã đưa trên cơ sở đất đã có giấy chứng nhn quyền
sử dụng đất ch còn thiếu bị đơn số tiền 148.000.000 đồng khi nào làm xong giấy tờ
mới giao đủ như nội dung cam kết và các bên cũng thừa nhn không tính riêng từng
thửa đất mà bán thống nhất giá 980.000.000đồng trên 04 thửa đất.
Xét thấy, đối với phần thỏa thun mua bán ngày 14/01/2012 có nội dung liên
quan đến phần đất chưa được cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất có diện tích
772m
2
, thời điểm các bên giao dịch không tuân thủ hnh thức hợp đồng, đất chưa
thuộc quyền sử dụng của vợ chồng ông H, bà N, giá trị hợp đồng các bên không xác
định giá cụ thể từng diện tích để tính giá trị thực hiện hợp đồng đối với từng thửa đất
nên không xác định rõ tổng giá trị được bao nhiêu. Việc thực hiện giao 03 đợt tiền
tương ứng với phần hợp đồng chuyển nhượng đối với đất có giấy chứng nhn đã giao
đủ tương ứng số tiền các bên giao nhn và các đương sự cũng xác định số tiền còn lại
của đợt 4 sẽ thực hiện khi nào xong giấy tờ quyền sử dụng đất.
Tại thời điểm lp hợp đồng phần đất chưa được cấp giấy chứng nhn quyền sử
dụng đất có diện tích 772m
2
chưa được Nhà nước cấp giấy chứng nhn quyền sử
dụng đất, nhưng các bên đã lp hợp đồng chuyển nhượng và cũng không có chứng
thực là không đng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 127 của Lut đất đai 2003. Hơn
nữa, kể từ ngày lp hợp đồng là ngày 14/01/2012 đến ngày thửa đất trên được cấp
giấy chứng nhn số CV 169766 ngày 22/6/2020, trong khoảng thời gian này nguyên
8
đơn bà Văn Thị Phương D không chứng minh được có việc trao đổi, thỏa thun nào
khác liên quan thửa đất chưa được cấp giấy với bị đơn ông H, bà N hoặc phối hợp
cùng ông H, bà N liên hệ cơ quan chức năng để tiến hành làm các thủ tục cấp giấy
chứng nhn quyền sử dụng đất để chuyển quyền sử dụng cho nguyên đơn. Phía bị
đơn tại phiên tòa thừa nhn rằng thời gian đầu khi cơ quan có thẩm quyền trả lời thửa
đất trên không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhn và đã thông báo cho nguyên đơn thì
phía nguyên đơn không phản hồi là sẽ tiếp tục nhn chuyển nhượng hay tạm dừng.
Hơn nữa, tại phiên tòa các bên đều thừa nhn diện tích 772m
2
chưa được nhà
nước cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất nay là thửa đất số 150, tờ bản đồ số 10
đã được cấp giấy chứng nhn số CV 169766 ngày 22/6/2020 có diện tích 895,4m
2
và
từ khi các bên ký hợp đồng chuyển nhượng cho đến nay thì vợ chồng ông H, bà N
vẫn là người trực tiếp quản lý và sử dụng thửa đất này.
Như vy, nguyên đơn bà Văn Thị Phương D chưa hoàn thành nghĩa vụ trả tiền
đối với thửa đất này, cũng không phải là người trực tiếp quản lý sử dụng thửa đất và
chưa giao nhn phần đất này nên không thể xác nhn hợp đồng nhưng Tòa án cấp sơ
thẩm lại áp dụng án lệ Án lệ số 55/2022/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao thông qua ngày 07/9/2022 khi mà các tnh tiết, sự kiện pháp lý trong vụ
án đang giải quyết không tương tự về bản chất pháp lý với tnh tiết trong án lệ là
không đng với tinh thần Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP, ngày 18/6/2019 về quy
trnh lựa chọn và công bố án lệ của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
Do đó, không có căn cứ cho rằng hợp đồng chuyển nhượng đối với thửa đất số
150, tờ bản đồ số 10 giữa bà D và vợ chồng ông H là đủ điểu kiện để tiếp tục thực
hiện như cấp sơ thẩm đã nhn định mà phải tuyên bố hợp đồng mua bán đối với phần
đất 775m
2
chưa cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất là vô hiệu. V vy, yêu cầu
của bà D buộc vợ chồng ông Trần Ngọc H, bà Đoàn Thị N phải tiếp tục làm các thủ
tục sang nhượng lại cho bà thửa đất số 150, tờ bản đồ số 10 có diện tích 895,4m
2
đã
được cấp Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số CV 169766 ngày 22/6/2020 theo
đng thỏa thun tại Hợp đồng mua bán ngày 14/01/2012 là không có căn cứ chấp
nhn.
[5] Tòa án cấp sơ thẩm có nhiều sai sót trong việc xác định tính pháp lý của
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, tại phiên tòa phc thẩm Hội
đồng đã xác định lại hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên. Hội đồng
xét xử chấp nhn một phần kháng cáo của bị đơn, sửa bản án sơ thẩm.
[6] Do bản án sơ thẩm bị sửa nên án phí được xác định lại như sau:
- Bà Văn Thị Phương D là người cao tuổi có đơn xin miễn án phí nên được
miễn án phí theo quy định;
- Ông Trần Ngọc H, bà Trần Thị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với
phần yêu cầu không được chấp nhn;
- Các đương sự không phải chịu án phí dân sự phc thẩm.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
9
Căn cứ: khoản 2 Điều 308, Điều 309, khoản 1 Điều 148 Bộ lut tố tụng dân sự;
Chấp nhn một phần kháng cáo của bị đơn. Sửa Bản án dân sự sơ thẩm số
05/2025/DS-ST, ngày 12 tháng 02 năm 2025 của Tòa án nhân dân thành phố P, tnh
B.
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 91, khoản 2, khoản 3 Điều 92, Điều 244 Bộ Lut tố tụng dân sự; Điều
401 và Điều 410 Bộ Lut dân sự 2005; điểm b khoản 1 Điều 127 Lut đất đai 2003.
- Khoản 4, 5 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử :
- Không chấp nhn yêu cầu khởi kiện của bà Văn Thị Phương D về việc buộc
vợ chồng ông Trần Ngọc H, bà Đoàn Thị N phải tiếp tục làm các thủ tục sang
nhượng lại cho bà thửa đất số 150, tờ bản đồ số 10 có diện tích 895,4m
2
đã được cấp
Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số CV 169766 ngày 22/6/2020 theo đng thỏa
thun tại Hợp đồng mua bán ngày 14/01/2012.
- Tuyên bố hợp đồng mua bán nhà đất ngày 14/01/2012 đối với phần diện tích
772m
2
(đo đạc thực tế 895,4m
2
) giữa bà Văn Thị Phương D với chồng ông Trần Ngọc
H, bà Đoàn Thị N đối với phần chuyển nhượng liên quan đến thửa đất số 150, tờ bản
đồ số 10 đã được UBND thành phố P cấp giấy chứng nhn số CV 169766 ngày
22/6/2020 với diện tích 895,4m
2
tọa lạc tại khu phố 5, phường P, thành phố P, tnh B
là vô hiệu.
- Không chấp nhn yêu cầu phản tố của bị đơn về việc: hủy “Hợp đồng mua
bán đất” ngày 14/01/2012; hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã ký,
được phòng công chứng số 1 công chứng ngày 18/01/2012, số công chứng: 541,
quyền số 01 TP/CC-SCC/HĐGD; hủy Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất đứng tên
bà Văn Thị Phương D số BI 708604 thuộc thửa đất số 95, tờ bản đồ số 17 tọa lạc tại
khu phố 5, phường P, thành phố P với diện tích 324,5m
2
được UBND thành phố P
cấp ngày 17/4/2012; hủy Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất đứng tên bà Văn Thị
Phương D số BI 708605 thuộc thửa đất số 92, tờ bản đồ số 17 tọa lạc tại khu phố 5,
phường P, thành phố P với diện tích 759m
2
được UBND thành phố P cấp ngày
17/4/2012; hủy Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất đứng tên bà Văn Thị Phương D
số BI 716783 thuộc thửa đất số 96, tờ bản đồ số 17 tọa lạc tại khu phố 5, phường P,
thành phố P với diện tích 1.522m
2
được UBND thành phố P cấp ngày 17/7/2012;
Buộc bà Văn Thị Phương D giao trả lại toàn bộ diện tích đất đối với diện tích đất đã
được UBND thành phố P cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất nêu trên gồm các
thửa đất số: thửa 92 – diện tích 759m
2
, thửa 95 – diện tích 324,5m
2
, thửa 96 – diện
tích 1.522m
2
, thuộc tờ bản đồ số 17, tọa lạc tại địa ch khu phố 5, phường P, thành
phố P, tnh B. Ông Trần Ngọc H, bà Đoàn Thị N đồng ý hoàn trả lại số tiền đã nhn
từ bà D trước đây (800.000.000 đồng).
3. Về án phí:
3.1 Về án phí dân sự sơ thẩm:
10
- Bà Văn Thị Phương D được miễn án phí dân sự sơ thẩm;
- Ông Trần Ngọc H, bà Đoàn Thị N phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ
thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tại biên lai thu tiền số
0010052 ngày 31/8/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố P; ông H, bà N
đã nộp đủ án phí.
3.2 Về án phí dân sự phc thẩm: hoàn trả cho bà Đoàn Thị N số tiền 300.000
đồng tạm ứng án phí phc thẩm tại biên lai thu tiền số 0002876 ngày 06/03/2025 của
Chi cục Thi hành án dân sư thành phố P.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut
Thi hành án dân sự th người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thun thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7 và 9 Lut thi hành án dân
sự thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Lut thi hành án
dân sự.
4. Bản án phc thẩm có hiệu lực pháp lut kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhn:
- VKSND tnh Bình Thun;
- TAND TP. P;
- VKSND TP. P;
- Chi cục THADS TP. P;
- Các đương sự;
- Lưu: hồ sơ, TDS
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị Thanh T
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm