Bản án số 130/2025/DS-ST ngày 25/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 130/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 130/2025/DS-ST ngày 25/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 130/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp Hợp đồng tín dụng giữa nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S với bị đơn là ông Đỗ Văn V
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

A ÁN NN N CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYN I NƯỚC Độc lập Tự do Hạnh phúc
TỈNH MAU
Bản án số: 130/2025/DS-ST
Ngày: 25-6-2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bùi Ngọc Huyền
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Quốc Diện
2. Ông Nguyễn Quốc Trung
- Thư phiên tòa: Ông Lương Văn Khải Thư a án nhân dân huyện
Cái Nước, tỉnh Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cái Nước tham gia phiên tòa:
Trần Bích Trâm - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Nước xét
xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 191/2024/TLST-DS ngày 24 tháng 4
năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 134/2025/QĐXXST-DS ngày 16 tháng 5 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần S.
Địa chỉ: Số 77 Tr, phường Tr, quận H, thành phố Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ngô Thu H Tổng giám đốc (Vắng mặt).
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Mạc Thế K Giám đốc chi nhánh
Người được ủy quyền lại:
Ông Nguyễn Tiền Gi Chuyên viên X nợ Mau (Có mặt).
Địa chỉ: Ấp B, L, thành phố C, tỉnh Mau.
Ông Tấn Đ Chuyên viên Xử nợ Mau (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp T, H, huyện Th, tỉnh Mau.
(Theo Giấy ủy quyền s 45/2024/UQ-SHB ngày 23/9/2024)
- Bị đơn:
2
Ông Đỗ Văn V, sinh năm 1990 (Vắng mặt).
Trương Thị T, sinh năm 1992 (Vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Ấp C, Tr, huyện C, tỉnh Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 08/4/2024, trong quá trình giải quyết vụ án tại
phiên tòa, nguyên đơn người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngày 27/4/2021 Ngân hàng cùng với ông Đỗ Văn V Trương Thị T
kết Hợp đồng tín dụng trung dài hạn số 0026/2021/HĐTDTDH-CN/SHB.131601,
với nội dung chính như sau:
- Số tiền cho vay: 250.000.000 đồng (Hai trăm năm mươi triệu đồng).
- Mục đích sử dụng vốn vay: đắp chi phí mua bất động sản tại thửa đất
số 35, tờ bản đồ số 13 tại Ấp C, Tr, huyện C, tỉnh Mau.
- Thời hạn cho vay: 120 tháng kể từ ngày tiếp theo của ngày giải ngân vốn
vay lần đầu tiên.
- Lãi suất cho vay: Lãi suất vay trong hạn được quy định trong từng Khế
ước nhận nợ cụ thể; lãi suất chậm trả lãi bằng 50% lãi suất cho vay trong hạn tại
thời điểm chậm trả lãi nhưng không vượt quá 10%/năm được tính trên số lãi
chậm trả tương ứng với số ny thực tế chậm trả lãi; lãi suất cho vay q hạn bằng
150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn được tính trên
nợ gốc bị quá hạn tương ứng số ngày thực tế chậm trả gốc.
Khế ước nhận nợ số 01 - 0026/2021/HĐTDTDH-CN/SHB.131601 ngày
28/4/2021, thể hiện:
- Số tiền nhận nợ là: 250.000.000 đồng (Hai trăm năm mươi triệu đồng).
- Mục đích sử dụng vốn: Bù đắp tiền thanh toán mua bất động sản.
- Thời hạn vay: 120 tháng k từ ngày 29/4/2021 đến ngày 27/4/2031.
- Trả nợ gốc lãi:
Trả nợ gốc: Vào ngày 05 hàng tháng, gốc trả trong 120 kỳ, 119 kỳ mỗi kỳ
thanh toán 2.090.000 đồng, số tiền còn lại thanh toán kỳ cuối, kỳ trả gốc đầu tiên
ngày 05/6/2021.
Trả nợ lãi: Vào ngày 05 hàng tháng, lãi trả trên nợ thực tế, kỳ trả lãi đầu
tiên ngày 05/6/2021.
- Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay trong hạn từ ngày 28/4/2021 đến ngày
28/4/2022 11.4%/năm. Lãi suất cho vay được điều chỉnh lần đầu tiên là ngày
3
28/4/2022, các lần tiếp theo được điều chỉnh 03 tháng/lần kể t thời điểm điều
chỉnh gần nhất, mức lãi suất áp dụng cho kỳ điều chỉnh ngày 28/4/2022 các lần
tiếp theo bằng (=) lãi suất s VND kỳ hạn 120 tháng của Ngân hàng hiệu lực
tại thời điểm điều chỉnh cộng với (+) biên độ 3.9%/năm.
Để đảm bảo tiền vay ông Đỗ Văn V Trương Thị T đồng ý thế chấp
cho Ngân hàng quyền sử dụng đất tài sản khác gắn liền với đất đứng tên ông Đỗ
Văn V và bà Trương Thị T theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AG846493,
số vào s cấp giấy chứng nhận H02116 do U ban nn dân huyện Cái Nước cấp
ngày 12/12/2006, phần đất thuộc thửa số 35, tờ bản đ số 13, diện tích 162,0 m
2
(Đất nuôi trồng thủy sản) tọa lạc tại ấp C, Tr, huyện C, tỉnh Mau (Theo Hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất s 0026/2021/HĐTC-CN/SHB.131601, số công
chứng 2862, quyển số 02/2021 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 27/4/2021 tại Văn phòng
Công chứng Đất Mũi tỉnh Mau, các phụ lục/hợp đồng sửa đổi bổ sung kèm
theo). Tài sản thế chấp trên đã được đăng giao dịch bảo đảm tại Chi nhánh Văn
phòng Đăng đất đai huyện Cái Nước, tỉnh Mau ngày 28/4/2021.
Trong quá trình thực hiện các Hợp đồng nêu trên, ông Đỗ Văn V
Trương Thị T đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền là 63.418.200 đồng (Trong đó:
Số tiền gốc 29.260.000 đồng, số tiền lãi 33.646.165 đồng, số tiền phạt chậm
trả 512.035 đồng), sau đó không thanh toán cho Ngân hàng khoản tiền nào khác.
Như vậy, ông V T đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trả tiền nợ gốc, nợ lãi
cho Ngân hàng nên toàn bộ khoản vay trên bị chuyển nợ quá hạn từ ngày
05/6/2021. Sau nhiều lần cán bộ của Ngân hàng đôn đốc, yêu cầu trả nợ nhưng ông
V T vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu
Toà án giải quyết các vấn đề sau:
- Buộc ông Đỗ Văn V Trương Thị T phải trả cho Ngân hàng số tiền
tính đến ngày 22/6/2025 326.379.687 đồng (Trong đó: Nợ gốc 220.740.000
đồng, nợ lãi trong hạn 87.872.158 đồng, nợ lãi quá hạn 17.767.529 đồng).
Ông V T còn phải tiếp tục trả tiền lãi phát sinh trên nợ gốc kể từ ngày
23/6/2025 theo mức lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng trung dài hạn s
0026/2021/HĐTDTDH-CN/SHB.131601 ngày 27/4/2021, Khế ước nhận nợ kèm
theo theo quy định của pháp luật cho đến khi ông V T thanh toán dứt n
cho Ngân hàng.
- Trường hợp ông Đỗ Văn V Trương Thị T không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đ nghĩa vụ trả nợ nêu trên thì Ngân hàng được yêu cầu quan
thi hành án thẩm quyền biên, phát mãi i sản bảo đảm quyền sử dụng đất
4
tài sản khác gắn liền với đất đứng tên ông Đỗ Văn V Trương Thị T theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AG846493, số vào sổ cấp giấy chứng nhận
H02116 do Uỷ ban nhân dân huyện Cái Nước cấp ngày 12/12/2006, phần đất thuộc
thửa số 35, tờ bản đồ số 13, diện tích 162,0 m
2
(Đất nuôi trồng thủy sản) tọa lạc tại
ấp C, Tr, huyện C, tỉnh Mau (Theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
0026/2021/HĐTC-CN/SHB.131601, số công chứng 2862, quyển số 02/2021
TP/CC-SCC/HĐGD ngày 27/4/2021 tại Văn phòng Công chứng Đất Mũi tỉnh
Mau, các phụ lục/hợp đồng sửa đổi bổ sung kèm theo) để thu hồi nợ cho Ngân
hàng. Số tiền thu được sau khi phát mãi tài sản thế chấp nếu không đủ đ trả nợ
cho Ngân hàng thì ông V T có trách nhiệm tiếp tục trả nợ cho đến khi trả đủ
cho Ngân hàng.
* Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa thẩm bị đơn
ông Đỗ Văn V Trương Thị T được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ
vụ án, đã hết thời hạn theo quy định pháp luật ông V T không có văn bản
trình bày ý kiến của mình về yêu cầu của nguyên đơn. Đồng thời, Tòa án cũng đã
tống đạt hợp lệ hai lần thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ hòa giải; tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và
Quyết định hoãn phiên tòa nhưng bị đơn ông V T vắng mặt không do
nên không tiến hành hòa giải được, cũng như nghe ý kiến của ông V T về
yêu cầu của nguyên đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cái Nước phát biểu ý kiến:
- Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực
hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự, bị đơn không thực hiện đúng quy
định của pháp luật tố tụng dân sự như không tham gia trong suốt quá trình giải
quyết vụ án.
- Về nội dung vụ án: Trên s yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn các tài
liệu trong hồ vụ án đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
5
[1] V quan hệ tranh chấp: Quan hệ tranh chấp giữa Ngân hàng ông Đỗ
Văn V, Trương Thị T “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”; bị đơn hiện đang
trú tại ấp C, Tr, huyện C, tỉnh Mau nên Tòa án thẩm quyền giải quyết
Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Mau theo quy định tại Điều 26, điểm a
khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Đỗ Văn V Trương Thị T đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng
mặt không do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của
Bộ Luật t tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với ông V T phù hợp đúng
quy đnh của pháp luật.
[3] Về nội dung vụ án: Tòa án đã tiến hành triệu tập, thông báo hợp lệ các
văn bản tố tụng cho bị đơn ông Đỗ Văn V Trương Thị T. Theo quy định
tại Điều 70 của Bộ Luật tố tụng dân sự thì đương sự phải nghĩa vụ tôn trọng Tòa
án, phải mặt theo giấy triệu tập chấp hành quyết định của Tòa án trong quá
trình giải quyết vụ án. Như vậy, việc bị đơn không đến Tòa án làm việc được coi
đã từ bỏ quyền lợi của mình về việc được nêu quan điểm, ý kiến cung cấp
chứng cứ chứng minh. Theo quy định tại Điều 91 của Bộ Luật tố tụng dân sự thì
Tòa án chỉ căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu do nguyên đơn cung cấp cũng như các
tài liệu Tòa án đã tiến hành xác minh, thu thập để làm căn cứ giải quyết vụ án.
[3.1] Đối với yêu cầu của Ngân hàng về việc buộc ông Đỗ Văn V bà
Trương Thị T trả số tiền vốn tiền lãi đã vay tính đến ngày 22/6/2025
326.379.687 đồng:
Ngày 27/4/2021 Ngân hàng đã Hợp đồng cho ông Đỗ Văn V
Trương Thị T vay tổng số tiền 250.000.000 đng (Theo Hợp đồng tín dụng trung
dài hạn số 0026/2021/HĐTDTDH-CN/SHB.131601). Thực hiện đúng Hợp đồng
Ngân hàng đã giải ngân đủ số tiền vay trên cho ông V T. Ông V T đã
nhận đủ tiền quá trình thực hiện Hợp đồng cũng đã thanh toán cho Ngân hàng
số tiền 63.418.200 đồng (Trong đó: Số tiền gốc 29.260.000 đồng, số tiền i là
33.646.165 đồng, số tiền phạt chậm trả 512.035 đồng).
Hội đồng xét xử nhận thấy, Hợp đồng tín dụng nêu trên được c bên xác
lập ký kết trên sở hoàn toàn tự nguyện, hình thức và nội dung, mục đích
không vi phạm điều cấm của pháp luật không trái đạo đức hội, phù hợp với
các quy định của pháp luật nên hiệu lực pháp luật các bên phải nghĩa vụ
thực hiện theo đúng cam kết. Tính đến ngày 22/6/2025 ông Đỗ Văn V
Trương Thị T còn nợ Ngân hàng với tổng số tiền vốn lãi 326.379.687 đồng
6
thực tế xảy ra đã vi phạm nghĩa vụ theo quy định tại Điều 274 Bộ Luật dân
sự năm 2015; do đó, yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng về việc buộc ông V T
trả số tiền vốn tiền lãi đã vay tính đến ngày 22/6/2025 326.379.687 đồng
(Trong đó: Nợ gốc 220.740.000 đồng, nợ lãi trong hạn 87.872.158 đồng, nợ
lãi quá hạn 17.767.529 đồng) p hợp theo quy định của pháp luật nên cần
được chấp nhận.
[3.2] Đối với yêu cầu của Ngân hàng về việc yêu cầu ông Đỗ Văn V
Trương Thị T trả tiền lãi phát sinh trên nợ gốc kể từ ngày 23/6/2025 theo mức
lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng trung dài hạn số 0026/2021/HĐTDTDH-
CN/SHB.131601 ngày 27/4/2021 Khế ước nhận nợ số 01 -
0026/2021/HĐTDTDH-CN/SHB.131601 ngày 28/4/2021 được kết giữa Ngân
hàng với ông Đỗ Văn V, Trương Thị T cho đến khi thanh toán dứt nợ:
Căn cứ Án lệ s 08/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao thông qua ngày 17/10/2016 được công bố theo Quyết định số 698/QĐ-CA
ngày 17/10/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao t Đỗ Văn V, Trương
Thị T trách nhiệm trả tiền lãi phát sinh theo Hợp đồng giữa các bên đã kết kể
từ ngày 23/6/2025 cho đến khi trả hết nợ phù hợp.
[3.3] Đối với yêu cầu của Ngân hàng về việc yêu cầu xử tài sản bảo đảm:
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất i sản gắn liền với đất số
0026/2021/HĐTC-CN/SHB.131601, số công chứng 2862, quyển số 02/2021
TP/CC-SCC/HĐGD ngày 27/4/2021 tại Văn phòng Công chứng Đất Mũi tỉnh
Mau, các phụ lục/hợp đồng sửa đổi bổ sung kèm theo. Đối tượng thế chấp là quyền
sử dụng đất tài sản khác gắn liền với đất đứng tên ông Đỗ Văn V Trương
Thị T theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất s AG846493, số vào sổ cấp giấy
chứng nhận H02116 do Uỷ ban nhân dân huyện Cái Nước cấp ngày 12/12/2006,
phần đất thuộc thửa số 35, tờ bản đồ số 13, diện tích 162,0 m
2
(Đất nuôi trồng thủy
sản) tọa lạc tại p Công Trung, Trần Thới, huyện Cái Nước, tỉnh Mau, được
đăng giao dịch bảo đảm tại Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai huyện Cái
Nước, tỉnh Mau ngày 28/4/2021.
Xét tính pháp Hợp đồng thế chấp trên đã tn thủ đúng quy định của
pháp luật về nội dung cũng như hình thức của pháp luật dân sự về giao dịch bảo
đảm được quy định tại Điều 298 Bộ Luật dân sự năm 2015, khoản 3 Điều 167 Luật
Đất đai năm 2013, Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về giao dịch
bảo đảm Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 về sửa đổi, bổ sung
7
Nghị định số 163/2006/NĐ-CP n các thỏa thuận trong Hợp đồng thế chấp
hiệu lực pháp luật buộc các bên phải thi hành.
Do ông Đỗ Văn V Trương Thị T vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên Ngân
hàng đề nghị xử tài sản bảo đảm căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 323
Bộ Luật dân sự năm 2015 phù hợp với các thỏa thuận của Hợp đồng thế chấp
nêu trên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về chi phí tố tụng: Buộc ông Đỗ Văn V Trương Thị T phải chịu
1.944.000 đồng tiền chi p đo đạc, xem xét thẩm định tại chỗ đối với tài sản thế
chấp. Do Ngân hàng SHB đã nộp xong nên buộc ông V T trả lại cho Ngân
hàng số tiền 1.944.000 đồng phù hợp.
[5] Về án phí: Do toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị
đơn phải chịu án phí dân sự thẩm giá ngạch theo quy định; nguyên đơn được
hoàn lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[6] Xét lời đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cái Nước
căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Các Điều 26, 35, 39, 91, 147, 227, 271 273 của Bộ Luật tố tụng dân sự;
- Các Điều 299, 323, 357, 463, 466 468 Bộ Luật dân sự năm 2015;
- Các Điều 90, 91, 95, 98 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010;
- Án lệ số 08/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
thông qua ngày 17/10/2016 được công bố theo Quyết định số 698/QĐ-CA ngày
17/10/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
- Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
S đối với ông Đỗ Văn V Trương Thị T.
Buộc ông Đỗ Văn V Trương Thị T trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ
phần S tổng s tiền tính đến ngày 22/6/2025 326.379.687 đồng (Trong đó: Nợ
gốc là 220.740.000 đồng, nợ lãi trong hạn 87.872.158 đồng, nợ lãi quá hạn
17.767.529 đồng). Ngoài ra, ông Đỗ Văn V Trương Thị T còn phải tiếp tục
8
trả tiền lãi phát sinh trên nợ gốc kể từ ny 23/6/2025 theo mức lãi suất thỏa
thuận tại Hợp đồng n dụng trung dài hạn số 0026/2021/HĐTDTDH-
CN/SHB.131601 ngày 27/4/2021 Khế ước nhận nợ số 01 -
0026/2021/HĐTDTDH-CN/SHB.131601 ngày 28/4/2021 được kết giữa Ngân
hàng Thương mại Cổ phần S với ông Đỗ Văn V, Trương Thị T cho đến khi trả
hết nợ.
Trường hợp ông Đỗ Văn V Trương Thị T không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng Thương mại Cổ phần S được yêu
cầu cơ quan thi hành án thẩm quyền biên, phát mãi tài sản bảo đảm quyền
sử dụng đất tài sản khác gắn liền với đất đứng tên ông Đỗ Văn V Trương
Thị T theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất s AG846493, số vào sổ cấp giấy
chứng nhận H02116 do Uỷ ban nhân dân huyện Cái Nước cấp ngày 12/12/2006,
phần đất thuộc thửa số 35, tờ bản đồ số 13, diện tích 162,0 m
2
(Đất nuôi trồng thủy
sản) tọa lạc tại ấp Công Trung, Trần Thới, huyện Cái Nước, tỉnh Mau (Theo
Hợp đồng thế chấp quyền s dụng đất số 0026/2021/HĐTC-CN/SHB.131601, số
công chứng 2862, quyển số 02/2021 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 27/4/2021 tại Văn
phòng Công chứng Đất Mũi tỉnh Mau, các phụ lục/hợp đồng sửa đổi bổ sung
kèm theo) để thu hồi n cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S. Số tiền thu được
sau khi phát mãi tài sản thế chấp nếu không đủ để trả nợ cho Ngân hàng Thương
mại Cổ phần S thì ông V T trách nhiệm tiếp tục trả nợ cho đến khi trả đủ
cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S.
- Về chi p t tụng: Buộc ông Đỗ Văn V Trương Thị T trả cho Ngân
hàng Thương mại Cổ phần S chi phí đo đạc, xem xét thẩm định tại chỗ với số tiền
1.944.000 đồng (Một triệu chín trăm bốn mươi bốn nghìn đồng).
Kể từ ngày Ngân hàng Thương mại Cổ phần S đơn yêu cầu thi hành án,
ông Đỗ Văn V Trương Thị T không thi hành khoản tiền nêu trên thì ông V
T phải trả lãi đối với số tiền chậm thi hành theo quy định tại Điều 357 và
Điều 468 Bộ Luật dân sự năm 2015.
- V án phí: Án phí dân sự thẩm g ngạch ông Đỗ Văn V
Trương Thị T phải chịu 16.319.000 đồng (Mười u triệu ba trăm mười chín
nghìn đồng) (Làm tròn).
Hoàn trả lại cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S số tiền tạm ứng án phí
7.126.000 đồng (Bảy triệu một trăm hai mươi sáu nghìn đồng) đã nộp theo biên
lai thu tiền số 0013112 ngày 24 tháng 4 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Cái Nước.
9
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười m) ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng
mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo 15 (Mười m) ngày được tính từ ngày
nhận được Bản án hoặc từ ngày Bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Mau;
- VKSND huyện Cái Nước, tỉnh Mau;
- Chi cục THADS huyện Cái Nước, tỉnh Mau;
- Các đương sự;
- Lưu: VP, hồ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã
Bùi Ngọc Huyền
Tải về
Bản án số 130/2025/DS-ST Bản án số 130/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 130/2025/DS-ST Bản án số 130/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất