Bản án số 129/2024/HNGĐ-ST ngày 28/10/2024 của TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 129/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 129/2024/HNGĐ-ST ngày 28/10/2024 của TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cao Lãnh (TAND tỉnh Đồng Tháp)
Số hiệu: 129/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/10/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CAO LÃNH
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 129/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 28 9 2024
V/v tranh chấp HNGĐ
Ly hôn, nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà:Bà Võ Thị Ngọc M
Các Hội thẩm nhân dân:1. Ông Phạm Phước T
2. Bà Nguyễn Thị P
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Tấn L Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Ngày 28 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cao Lãnh xét
xử thẩm ng khai vụ án thụ số: 319/2024/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 7
năm 2024 về việc: “Tranh chấp hôn nhân gia đình - Ly hôn, nuôi con” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xsố: 516/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 8
năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 543/2024/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 9
năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Trần Lê Thanh T, sinh năm 1991.
Địa chỉ: Số G, khóm T, phường A, thành phố S, tỉnh Đng Tháp.
Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T1, sinh năm 1988.
Địa chỉ: Số C, ấp M, xã M, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
(Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, trong quá trình tố tụng tại phiên tòa thẩm
chị Trần Lê Thanh T là nguyên đơn trình bày:
- Về hôn nhân: Chị T anh T1 qua thời gian tìm hiểu thì tiến đến hôn nhân,
tổ chức hôn lễ, đăng kết hôn vào ngày 28/3/2017 tại Ủy ban nhân dân
phường A, thành phố S, tỉnh Đồng Tháp. Sau thời gian chung sống hạnh phúc thì
đến năm 2022 vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do không cùng quan điểm
sống, không tiếng nói chung. Tính chất công việc khác nhau nên vợ chồng sống
xa nhau, không thường xuyên gặp mặt, từ đó tình cảm dần có khoảng cách. Trong
khoảng thời gian đó thì vợ chồng không còn quan tâm đến đời sống của nhau. Nhận
2
thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị
Trần Lê Thanh T yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn T1.
- Về con chung: Vợ chồng 01 con chung tên Nguyễn Trần Mỹ A, sinh
ngày 21/02/2017. Hiện con chung đang sống với mẹ.
Khi ly hôn, chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung, không yêu
cầu anh T1 cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nchung: Vợ chồng không nợ ai cũng không cho ai nợ, không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Nguyễn Văn T1 đã được tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa
án được triệu tập xét xhợp lệ, biết nội dung yêu cầu khởi kiện của chị T nhưng
không có ý kiến, không tham gia hòa giải và không có mặt tại phiên tòa sơ thẩm.
Tài liệu chứng cứ trong hồ sơ do đương sự cung cấp gồm:
- Căn cước công dân Trần Lê Thanh T (bản sao);
- Giấy chứng nhận kết hôn (bản sao);
- Trích lục khai sinh Nguyễn Trần Mỹ A (bản sao);
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các i liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên toà căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về tố tụng:
Chị Trần Thanh T đơn yêu cầu được ly hôn, nuôi con với anh Nguyễn
Văn T1. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28 B luật tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp
luật trong vụ án này là “Tranh chấp hôn nhân gia đình ly hôn, nuôi con”.
Anh Nguyễn Văn T1 bị đơn trong vụ kiện địa chỉ tại huyện C, tỉnh
Đồng Tháp. Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ
luật Tố tụng dân sự xác định thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân huyện
Cao Lãnh, tỉnh Đng Tháp.
Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Nguyễn Văn T1 là b
đơn trong vụ kiện nhưng anh T1 vẫn cố tình vắng mặt không do cũng
không có ý kiến gì về việc xin ly hôn của chị T. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành
xét xử vắng mặt đối với anh Nguyễn Văn T1 là phù hợp theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 B luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung vụ án:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh T1 sống chung với nhau đăng ký
kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường A, thành phố S, tỉnh Đồng Tháp vào năm
2017, do đó hôn nhân giữa chị T và anh T1 là hợp pháp.
3
Theo chị T trình bày, thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc. Đến
thời gian sau, chị T anh T1 phát sinh nhiều mâu thuẫn, tranh cãi do bất đồng
quan điểm trong cuộc sống. Chị T và anh T1 không còn chung sống với nhau cũng
như không còn quan tâm, chăm sóc, yêu thương nhau.
Khi giải quyết vụ kiện, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng triệu
tập anh Nguyễn Văn T1 tham gia phiên hòa giải, phiên tòa nhưng anh T1 vắng mặt
không có lý do cũng như không có ý kiến hay biện pháp nào để hàn gắn tình cảm
đối với yêu cầu ly hôn của chị Trần Lê Thanh T. Xét thấy hôn nhân giữa chị T và
anh T1 đã lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên
chị T yêu cầu ly hôn với anh T1 là có căn cứ để chấp nhận.
Từ những căn cứ nêu trên đủ cơ sở để xác định hôn nhân giữa chị T và anh
T1 mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào
Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận đơn yêu cầu ly
hôn của chị T.
- Về con chung: Xét từ khi chị T, anh T1 sống xa nhau đến nay, chT
người trực tiếp nuôi con chung Nguyễn Trần Mỹ A; Bên cạnh đó, tại bản tự khai
ngày 13/8/2024, Mỹ A có nguyện vọng được sống chung với mẹ là chị T.
Do đó, giao con chung tên Nguyễn Trần Mỹ A, sinh ngày 21/02/2017 cho
chị T tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp theo quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83
Luật hôn nhân gia đình. Anh không phải cấp dưỡng nuôi con do không
yêu cầu.
Anh Nguyễn Văn T1 quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc giáo dục
con chung, không ai được quyền ngăn cản.
- Về tài sản chung: Chị T trình bày vợ chồng không tài sản chung, anh T1
không ý kiến về tài sản chung, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét
xử không xem xét giải quyết.
- Về nợ chung: Chị T trình bày vợ chồng không có nợ chung, anh T1 không
ý kiến về nợ chung, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không
xem xét giải quyết.
- Về án phí: Chị Trần Lê Thanh T phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ
thẩm theo quy định tại Điều 144 và khoản 4 Điều 147 Bluật tố tụng dân sự, Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 khoản 1 Điều 39, Điều
144, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố
tụng dân sự; Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân
gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
4
30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu của chị Trần Lê Thanh T.
- Về hôn nhân: Chị Trần Lê Thanh T được ly hôn với anh Nguyễn Văn T1.
- Về con chung: ChTrần Lê Thanh T được tiếp tục nuôi con chung Nguyễn
Trần Mỹ A, sinh ngày 21/02/2017.
Anh Nguyễn Văn T1 không phải cấp dưỡng nuôi con do không có yêu cầu.
Anh Nguyễn Văn T1 quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc giáo dục
con chung, không ai được quyền ngăn cản.
- Về tài sản chung nợ chung: Không yêu cầu nên Hội đồng xét x
không xem xét.
Về án phí: Chị Trần Thanh T phải chịu 300.000 đồng tiền án phí Hôn
nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng
án phí đã nộp theo biên lai số 0008924 ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Cao Lãnh. Như vậy tiền án phí đương sự đã nộp xong.
Các đương sự được quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có
lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được
tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND HCL;
- UBND P. An Hòa, TP. Sa Đéc, ĐT;
- Toà án Tỉnh;
- Lưu: HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Võ Thị Ngọc Minh
Tải về
Bản án số 129/2024/HNGĐ-ST Bản án số 129/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 129/2024/HNGĐ-ST Bản án số 129/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất