Bản án số 125/2025/DS-PT ngày 19/06/2025 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 125/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 125/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 125/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 125/2025/DS-PT ngày 19/06/2025 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bình Thuận |
Số hiệu: | 125/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 19/06/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Vô hiệu do giả tạo |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 125/2025/DS-PT
Ngày: 19-6-2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất”, “tranh
chấp hợp đồng vay tài sản” và
“tranh chấp quyền sở hữu tài sản
gắn liền trên đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Vũ Thị Thanh Hòa
Các Thẩm phán: Ông Đặng Văn Cường
Bà Nguyễn Thị Thủy Tiên
- Thư ký phiên tòa: Bà Đặng Thị Lài - Tòa án nhân dân tnh Bnh Thun.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tnh Bnh Thun tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thị Linh - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 17 và 19 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tnh
Bnh Thun xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 46/2025/TLPT-DS
ngày 09 tháng 4 năm 2025 về việc: “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất”. Do Bản án dân sự sơ thẩm số
11/2025/DS-ST ngày 21 tháng 02 năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện Hàm
Thun Bắc bị kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số
104/2025/QĐ – PT ngày ngày 07 tháng 5 năm 2025, Thông báo hoãn phiên tòa số
72/2025/TB - TA ngày 27 tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Lê Văn T, sinh năm 1972, Bà Huỳnh Thị Kim H, sinh
năm 1980; Cùng địa ch: Thôn D, xã H, huyện H, tnh Bnh Thun (có mặt).
Bị đơn: Bà Nguyễn Thị H1, sinh năm 1986; Địa ch: Khu phố P, thị trấn P,
huyện H, tnh Bnh Thun (có mặt).
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
1/ Ông Võ Thành Đ, sinh năm 1980; Địa ch: Khu phố P, thị trấn P, huyện
H, tnh Bnh Thun (vắng mặt).
2/ Bà Lê Nguyên T1, sinh năm 1981, ông Phan Anh T2, sinh năm 1972;
Cùng địa ch: Số D - Quốc lộ B, thị trấn L, huyện Đ, tnh Lâm Đồng
Người đại diện theo ủy quyền của bà T1, ông Phạm Anh T2: Bà Vy Thị
Hồng P, sinh năm 1986. Địa ch: 1 P, thành phố T, thành phố Hồ Chí Minh (có
mặt).
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bà T1, ông Phạm Anh T2: Lut
sư Nguyễn Thanh H2– Đoàn lut sư Thành phố H (có mặt).
Người kháng cáo: Bà Nguyễn Thị H1 – là bị đơn; Bà Lê Nguyên T1 là
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm th nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Trong đơn khởi kiện ngày 30/10/2018 cũng như các lời khai trong quá trình
giải quyết vụ án, nguyên đơn ông Lê Văn T và bà Huỳnh Thị Kim H trình bày:
Ngày 01/10/2020, vợ chồng ông Lê Văn T và bà Huỳnh Thị Kim H vay của vợ
chồng ông Võ Thành Đ và bà Nguyễn Thị H1 số tiền gốc 60.000.000đ có làm hợp
đồng tại Văn phòng C, mục đích vay tiền để trả nợ ngân hàng, thời hạn vay 10
ngày. Khi trả nợ Ngân hàng xong, do Ngân hàng không cho vay lại nên không có
tiền trả cho ông Đ và bà H1 Bà H1 kêu mang giấy chứng nhn quyền sử dụng đất
đến cho vay thêm tiền nên ngày 12/5/2021, bà H1 kêu vợ chồng ông bà đến Văn
phòng C, làm giấy tờ, do tin tưởng nên vợ chồng ông bà đã giao cho bà H1 giấy
chứng nhn quyền sử dụng đất số BH 843928 do Ủy ban nhân dân huyện H cấp
ngày 13/01/2012. Sau đó, bà H1 buộc vợ chồng ông bà làm hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất rồi đưa thêm cho vợ chồng ông bà 190.000.000đ, do tin
tưởng bà H1 và không đọc kỹ nên đã ký vào hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất số công chứng 00835 quyển số 01/2021/TP/CC-SCC/HĐGD ngày
12/5/2021 tại Văn phòng C đối với thửa đất 1654, tờ bản đồ số 02 diện tích 134m
2
đất ở tại nông thôn thuộc giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số BH 843928 do
UBND huyện H cấp ngày 13/01/2012. Sau này, bà H1 kêu giang hồ đến đòi giao
nhà th ông bà mới biết bà H1 đã sang tên trên giấy chứng nhn quyền sử dụng đất
của vợ chồng ông bà. Do đó, vợ chồng ông T và bà H yêu cầu hủy Hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất số công chứng 00835 quyển số 01/2021/TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 12/5/2021 tại Văn phòng Cđối với thửa đất 1654, tờ bản đồ số
02 diện tích 134m
2
đất ở tại nông thôn thuộc giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số
BH 843928 do UBND huyện Hcấp ngày 13/01/2012 giữa vợ chồng ông T và bà H
với bên nhn chuyển nhượng là bà Nguyễn Thị H1 và hủy biến động sang tên bà
H1 Vợ chồng ông T và bà H đồng ý trả cho bà H1 số tiền gốc đã vay là
250.000.000đ và tiền lãi 20%/năm từ ngày 01/10/2020 đến ngày xét xử sơ thẩm
21/02/2025 làm tròn là 220.000.000đ, tổng cộng 470.000.000đ.
Bị đơn bà Nguyễn Thị H1 trình bày: Vào cuối năm 2020, bà có mua thửa đất
1654, tờ bản đồ số 02 diện tích 134m
2
đất ở tại nông thôn thuộc giấy chứng nhn
quyền sử dụng đất số BH 843928 do UBND huyện Hcấp ngày 13/01/2012 của vợ
chồng ông Lê Văn T và bà Huỳnh Thị Kim H với số tiền 250.000.000đ, ông T và
bà H đồng ý bán nên cùng nhau ra Văn phòng C làm thủ tục, vợ chồng ông T bà H
ký tên vô hợp đồng chuyển nhượng có đọc kỹ nội dung đàng hoàng chứ không có
chuyện không đọc. Ngày 25/4/2002 bà đăng ký biến động sang tên bà đến ngày
06/12/2022 bà sang nhượng lại cho chủ mới là Lê Nguyên T1 giá 500.000.000đ,
nếu ông T bà H muốn mua lại mảnh đất đó th liên hệ chủ mới chứ vợ chồng ông
bà không còn sở hữu đất nữa.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Võ Thành Đ trình bày: Ông là
chồng của bà Nguyễn Thị H1 ông thống nhất với phần trnh bày của bà Nguyễn
Thị H1 ông không bổ sung g.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Lê Nguyên T1 và ông Phan Anh
T2 ủy quyền cho ông Phan Quang P1 trình bày: Ngày 06/12/2022, vợ chồng ông
bà có nhn chuyển nhượng thửa đất số 1654 diện tích 134m
2
giấy chứng nhn
quyền sử dụng đất số BH 843928 do Ủy ban nhân dân huyện H cấp ngày
13/01/2012 của vợ chồng ông Võ Thành Đvà bà Nguyễn Thị H1 với giá
200.000.000đ, trên đất có một căn nhà cấp 4. Do vợ chồng ông bà chưa có nhu cầu
sử dụng nhà và đất nên cho ông Đ và bà H1 tiếp tục sử dụng khi nào có nhu cầu
lấy lại. Nay vợ chồng ông bà khởi kiện độc lp yêu cầu công nhn hiệu lực của
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số công chứng 07346, quyển số
08/2022TP/CC-SCC/HĐGD tại Văn phòng C1đối với thửa đất số 1654 diện tích
134m
2
giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số BH 843928 do Ủy ban nhân dân
huyện H cấp ngày 13/01/2012 đã biến động sang tên vợ chồng ông Võ Thành Đ và
bà Nguyễn Thị H1 buộc vợ chồng ông Võ Thành Đ và bà Nguyễn Thị H1 giao trả
cho vợ chồng ông bà 03 căn nhà cấp 4 và tài sản trên thửa đất số 1654 diện tích
134m
2
nêu trên.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 11/2025/DS-ST ngày 21 tháng 02 năm 2025
của Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc quyết định:
1. Căn cứ: Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ lut tố tụng dân sự; Điều 116, Điều 117, Điều 119, Điều 122, Điều 124, Điều
131, Điều 160; Điều 161; Điều 164; Điều 166; Điều 169; Điều 408, Điều 463,
Điều 466, Điều 468, Điều 500, Điều 501, Điều 502, Điều 503 và Điều 357 của Bộ
lut dân sự năm 2015; Điều 277; Điều 45 Lut đất đai năm 2024; Điều 27, Điều 37
Lut hôn nhân và gia đnh Điều 26 Lut Thi hành án dân sự.
2. Tuyên xử: Chấp nhn yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn vợ chồng ông Lê
Văn T và bà Huỳnh Thị Kim H
+ Tuyên vô hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất công chứng số
00835, quyển số 01/2021TP/CC-SCC/HĐGD ngày 12/5/2021 giữa bên chuyển
nhượng ông Lê Văn T bà Huỳnh Thị Kim H với bên nhn chuyển nhượng bà
Nguyễn Thị H1 đối với thửa đất số 1654, tờ bản đồ 02, diện tích 134m
2
thuộc giấy
chứng nhn quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
số BH 843928, do UBND huyện Hcấp ngày 13/01/2012 đứng tên ông Lê Văn T
cp nht điều chnh sang tên bà H1 ngày 25/4/2022.
+ Ghi nhn sự tự nguyện của vợ chồng ông Lê Văn T bà Huỳnh Thị Kim H
là vợ chồng ông Lê Văn T bà Huỳnh Thị Kim H đồng ý trả cho bà Nguyễn Thị H1
và ông Lê Văn Đ1 số tiền gốc đã vay là 250.00.000đ và tiền lãi 20%/năm từ ngày
01/10/2020 đến ngày xét xử sơ thẩm (21/02/2025) làm tròn là 220.000.000đ, tổng
cộng gốc và lãi là 470.000.000đ (bốn trăm bảy mươi triệu đồng).
“Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền
phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi
hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi
suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác”.
+ Bác yêu cầu khởi kiện độc lp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà
Lê Nguyên T1 về việc tuyên công nhn hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất công chứng số số 07346, quyển số 08/2022TP/CC-SCC/HĐGD 06/12/2022
giữa ông Võ Thành Đ bà Nguyễn Thị H1 với bà Lê Nguyên T1 đối với thửa đất số
1654, tờ bản đồ 02, diện tích 134m
2
thuộc giấy chứng nhn quyền sử dụng đất
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BH 843928, do UBND
huyện H cấp ngày 13/01/2012 đứng tên ông Lê Văn T cp nht điều chnh sang tên
bà H1 ngày 25/4/2022, cp nht điều chnh sang tên bà T1 ngày 12/01/2023.
+ Bác yêu cầu khởi kiện độc lp của vợ chồng ông Phan Anh T2 và bà Lê
Nguyên T1 về việc buộc ông Võ Thành Đbà Nguyễn Thị H1 trả lại diện tích đất
134m
2
và các tài sản có trên đất: 01 căn nhà cấp 4C diện tích 15,3m
2
; nhà cấp 4C
có gác lửng diện tích 49,28m
2
; nhà cấp 4C diện tích 20,35m
2
; mái che khung sắt
tiền chế diện tích 17,63m
2
; cửa cổng sắt 2 cánh có diện tích 3,2m
2
; tường rào có
khung sắt cao 1,8m dài 2,5m cho vợ chồng ông Phan Anh T2 và bà Lê Nguyên T1
+ Buộc bà Lê Nguyên T1 phải trả lại giấy chứng nhn quyền sử dụng đất
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BH 843928, do UBND
huyện H cấp ngày 13/01/2012 đứng tên ông Lê Văn Tcho ông Lê Văn T
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ bản án của Tòa án để xóa cp
nht tên bà Nguyễn Thị H1 bà Lê Nguyên T1 trên giấy chứng nhn quyền sử dụng
đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số BH 843928, do UBND huyện
H cấp ngày 13/01/2012 đứng tên ông Lê Văn T
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí, lệ phí, quyền kháng cáo theo quy định
của pháp lut.
Sau khi xét xử, bà Nguyễn Thị H1– là bị đơn kháng cáo yêu cầu hủy toàn bộ
bản án sơ thẩm và bác yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Bà Lê Nguyên T1 là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan kháng cáo 01
phần bản án sơ thẩm theo hướng công nhn hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất giữa ông Võ Thành Đ bà Nguyễn Thị H1 với bà Lê Nguyên T1
v bà là người thứ 3 ngay tnh trong việc chuyển nhượng; đồng thời buộc ông Đ bà
H1 phải giao trả tài sản đã chuyển nhượng cho vợ chồng bà.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Bị đơn yêu cầu sửa bản án sơ thẩm theo hướng bác yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn và công nhn hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất.
Đại diện theo ủy quyền của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vẫn giữ
nguyên yêu cầu kháng cáo.
Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bà Lê Nguyên T1 và ông Phạm
Anh T3 trình bày: Khi ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với
thửa đất số 1654, tờ bản đồ 02, diện tích 134m
2
thuộc giấy chứng nhn quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BH 843928, do
UBND huyện H cấp ngày 13/01/2012 thông qua môi giới; nhưng khi xem xét Giấy
chứng nhn quyền sử dụng đất đứng tên ông Lê Văn T đã cp nht điều chnh sang
tên bà Nguyễn Thị H1 ngày 25/4/2022 và đồng thời cũng đã đến xem tài sản và hỏi
những người dân xung quanh th cho biết nhà không có người ở đã lâu nên mới
quyết định mua. Do đó, trong vụ án bà T1 là người thứ 03 ngay tnh hợp pháp nên
cần được bảo vệ theo quy định tại Điều 133 Bộ lut dân sự. V vy, đề nghị Hội
đồng xét xử chấp nhn kháng cáo của bà Lê Nguyên T1
Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án:
+ Về tố tụng: Tòa án cấp phúc thẩm đã thực hiện đúng trnh tự, thủ tục theo
quy định của pháp lut trong quá trnh giải quyết vụ án.
+ Về nội dung: Tại phiên tòa phúc thẩm bà Nguyễn Thị H1 trình bày trong
quá trnh làm thủ tục sang tên đổi chủ th vợ chồng ông Lê Văn T bà Huỳnh Thị
Kim H phải thực hiện nghĩa vụ của của Trần Thị T4 theo Quyết định công nhn sự
thỏa thun của các đương sự với tổng số tiền gồm tiền phải thi hành án và tiền án
phí là 22.345.000 đồng. Bà H1 yêu cầu vợ chồng ông T bà H phải thanh toán lại
cho bà số tiền này và tiền lãi theo quy định là 20%/năm kể từ ngày bà nộp tại Chi
cục thi hành án dân sự huyện Hàm Thun Bắc đến nay (từ ngày 05/4/2022 đến
ngày 19/6/2025. Nguyên đơn đồng ý thanh toán số tiền trên cho bị đơn. Xét thấy,
đây là sự tự nguyện của các bên đương sự, phù hợp với các quy định của pháp lut
và không trái với đạo đức xã hội nên đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhn sự thỏa
thun trên. Riêng đối với các yêu cầu kháng cáo của bị đơn và người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan th không có căn cứ để chấp nhn.
Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ lut tố tụng dân sự;
không chấp nhn kháng cáo của bà Lê Nguyên T1 và bà Nguyễn Thị H1 Áp dụng
Điều 300 Bộ lut tố tụng dân sự; Sửa Bản án dân sự sơ thẩm số 11/2025/DS-ST
ngày 21/02/2025 của TAND huyện Hàm Thun Bắc theo hướng ghi nhn sự thỏa
thun của nguyên đơn và bị đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa phúc thẩm; trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các tài liệu, chứng cứ, ý
kiến trnh bày và tranh lun tại phiên tòa của các đương sự, ý kiến của Kiểm sát
viên, Hội đồng xét xử nhn thấy:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về đơn kháng cáo: Đơn kháng cáo của bị đơn là bà Nguyễn Thị H1 và
người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là bà Lê Nguyễn T5 đều làm trong thời hạn
và đã nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định. Nội dung kháng cáo nằm trong phạm
vi của bản án sơ thẩm, nên được xem xét và giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
[1.2] Về quan hệ pháp lut, người tham gia tố tụng: Bản án dân sự sơ thẩm số
11/2025/DS-ST ngày 21 tháng 02 năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện Hàm
Thun Bắc đã xác định đúng quan hệ pháp lut, đưa đầy đủ những người tham gia
tố tụng. Các đương sự đã được thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định
của Bộ lut Tố tụng dân sự.
[1.3] Tại phiên tòa phúc thẩm, ông Võ Thành Đ là người có quyền lợi nghĩa
vụ liên quan đã được Tòa án triệu tp hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có
lý do. Tại phiên tòa bà Nguyễn Thị H1 là vợ của ông Võ Thành Đ đề nghị Tòa án
vẫn tiến hành xét xử vắng mặt ông Đ v ông Đ bn việc gia đnh nên không tham
gia tố tụng. Căn cứ vào Điều 296 Bộ lut Tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét
xử vụ án.
[2] Về nội dung kháng cáo:
[3] Xét kháng cáo của bị đơn bà Nguyễn Thị H1: kháng cáo yêu cầu sửa
bản án sơ thẩm theo hướng không chấp nhn yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
và công nhn hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng giữa ông Lê Văn T bà Huỳnh
Thị Kim H với bà Nguyễn Thị H1
[3.1] Xét giao dịch chuyển nhượng đất giữa nguyên đơn và bị đơn:
+ Xét về hnh thức của hợp đồng: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất giữa bên chuyển nhượng ông Lê Văn T bà Huỳnh Thị Kim H và bên nhn
chuyển nhượng bà Nguyễn Thị H1 được công chứng ngày 01/10/2021, Số công
chứng 01814, quyển số 02/2020TP/CC-SCC/HĐGD tại Văn phòng C, đối với
thửa đất số 1654, tờ bản đồ số 02, diện tích 134m
2
(đo đạc hiện trạng là 152,9m
2
),
tọa lạc tại thôn D, xã H, huyện H, tnh Bnh Thuntheo Giấy chứng nhn quyền sử
dụng đất số BH 843928; số vào sổ cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất
CH00134 do Ủy ban nhân dân huyện H cấp ngày 13/01/2012. Như vy, hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất được công chứng theo quy định nên đảm bảo
về hnh thức theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Lut Đất đai năm 2013.
+ Về chủ thể tham gia giao dịch: Đối với thửa đất số 1654, tờ bản đồ số 02,
diện tích 134m
2
(đo đạc hiện trạng là 152,9m
2
), tọa lạc tại thôn D, xã H, huyện H,
tnh Bnh Thuntheo Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số BH 843928. Tại thời
điểm chuyển nhượng đất, bên chuyển nhượng do ông Lê Văn T bà Huỳnh Thị
Kim H ký kết là phù hợp về chủ thể.
+ Về điều kiện chuyển nhượng: Thửa đất đối với thửa đất số 1654, tờ bản
đồ số 02, diện tích 134m
2
(đo đạc hiện trạng là 152,9m
2
), tọa lạc tại thôn D, xã H,
huyện H, tnh Bnh Thunt heo Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số BH
843928 nên đảm bảo về điều kiện chuyển nhượng theo quy định tại Điều 188 Lut
đất đai năm 2013.
+ Về thực hiện giao dịch:
Theo lời khai của nguyên đơn xác định: Do vợ chồng ông bà kẹt tiền nên có
hỏi vay của bà Nguyễn Thị H1 số tiền là 60.000.000 đồng (có hợp đồng vay tiền
ngày 01/10/2020 kèm theo) thời hạn vay là 10 ngày, mục đích vay dùng vào việc
đáo hạn ngân hàng. Tuy nhiên, sau đó không vay được tiền nên vợ chồng ông T đã
đến nhà bà H1 xin khất nợ th bà H1 yêu cầu mang giấy chứng nhn quyền sử dụng
đất đến để vay thêm tiền. Ngày 12/5/2021, bà H1 kêu vợ chồng ông T đến Văn
phòng C để làm giấy tờ, vợ chồng ông T đã giao cho bà H1 Giấy chứng nhn
quyền sử dụng đất số BH 843928 để thế chấp và bà H1 đưa thêm cho ông bà số
tiền 190.000.000 đồng. Do tin tưởng bà H1 và không đọc kỹ nên ông bà đã ký vào
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 12/5/2021, số công chứng 00835
quyển số 01/2021 TP/CC-SCC/HĐGD tại Văn phòng C. Thực tế, ông bà không
chuyển nhượng đất cho bà H1 tổng cộng ông bà đã vay của bà H1 là 250.000.000
đồng, lãi suất trả 12.500.000 đồng/tháng (tương đương lãi suất 5%/tháng).
Bị đơn bà Nguyễn Thị H1 xác định: việc chuyển nhượng giữa hai bên là có
tht. Ông T và bà H đồng ý chuyển nhượng và đã ra Văn phòng C làm thủ tục
theo quy định và bà đã giao đủ số tiền 250.000.000 đồng cho ông T bà H. Ngày
25/4/2022, bà được cp nht biến động trên giấy chứng nhn quyền sử dụng đất,
ngày 06/12/2022 bà sang nhượng lại cho bà Lê Nguyên T1 với giá
500.000.000đồng.
Như vy, cả nguyên đơn, bị đơn đều xác định giữa nguyên đơn và bị đơn có
giao dịch với số tiền 250.000.000 đồng, bị đơn cho rằng là tiền vay, nguyên đơn
cho rằng tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Như vy, trên thực tế giữa
nguyên đơn và bị đơn đã thực hiện việc giao nhn số tiền 250.000.000 đồng.
[3.2] Tại Hợp đồng vay tài sản ngày 01/10/2020 được công chứng tại Văn
phòng C thể hiện: ông T đã vay của bà H1 60.000.000 đồng - thời gian vay là trước
khi ký Hợp đồng chuyển nhượng số công chứng 00835 ngày 12/5/2021.
[3.3] Tại Văn bản thỏa thun về việc mua bán đất ngày 12/5/2020 (tuy văn
bản bản ghi ngày 12/5/2020 nhưng nội dung của văn bản thỏa thun về việc mua
bán đất là căn cứ vào Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 12/5/2021
nên có cơ sở xác định Văn bản thỏa thun về việc mua bán đất được lp ngày
12/5/2021) thể hiện nội dung: “ông T đã chuyển nhượng cho bà H 1thửa đất số
1654 và 2 bên thỏa thuận trong thời hạn 03 tháng từ ngày 12/5/2021 đến ngày
12/8/2021 thì ông T sẽ mua lại thửa đất trên với số tiền 287.500.000 đồng. Hàng
tháng ông T phải trả cho bà H1 12.500.000đ để đặt cọc mua lại quyền sử dụng
đất”. Nội dung này phù hợp với lời khai của vợ chồng ông T là sau khi ký hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Văn phòng C thì bà H1 yêu cầu vợ
chồng ông T về nhà bà H1 và 2 bên lp Văn bản thỏa thun về việc mua bán đất và
mỗi tháng ông T đã trả lãi cho bà H1 12.500.000 đồng.
+ Số tiền 250.000.000đ vợ chồng ông T thừa nhn vay của bà H1 phù hợp với
số tiền hai bên đã ghi trong Hợp đồng chuyển nhượng số công chứng 00835 và
Văn bản thỏa thun về việc mua bán đất ghi ngày 12/5/2021.
+ Theo biên bản định giá tài sản ngày 15/6/2023 th vào thời điểm năm 2021
giá trị của diện tích 134m
2
đất ở nông thôn là 551.000.000 đồng; nhà và 1 số tài
sản khác trên đất có giá 192.969.200 đồng. Tổng giá trị nhà và đất là 743.969.200
đồng. Do đó, bà H1 cho rằng vợ chồng ông T đã ký Hợp đồng chuyển nhượng số
công chứng 00835 chuyển nhượng thửa đất số 1654 cho bà H1 với giá 250.000.000
đồng là không phù hợp với giá trị thực tế của thửa đất và tài sản trên đất. Mặt khác,
tại phiên tòa bà H1 cho rằng khi nhn chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên đất
ch có 01 căn nhà cấp 04 đã xuống cấp không còn giá trị là không phù hợp với thực
tế tại biên bản xem xét thẩm định (thể hiện trên đất có 03 căn nhà)
+ Mặt khác, từ ký Hợp đồng chuyển nhượng số công chứng 00835 ngày
12/5/2021 đến nay th gia đnh ông T vẫn sinh sống, quản lý tài sản và đất mà
không giao cho bà H1 (Điều 3 hợp đồng chuyển nhượng thể hiện bên bán phải giao
đất, giấy tờ ngay khi ký hợp đồng). Tại cấp sơ thẩm bà H1 khai không thống nhất
về thời gian buộc vợ chồng ông Tgiao nhà, đất (lúc khai 01 tháng, lúc khai 03
tháng).
Từ các căn cứ trên có thể xác định: Trước khi ký hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất ngày 12/5/2021 th trước đó ngày 01/10/2020 bị đơn đã cho
nguyên đơn vay 60.000.000 đồng. Do không trả được 60.000.000 đồng này và
nguyên đơn có nhu cầu vay thêm 190.000.000 đồng, tổng số tiền mà nguyên đơn
đã vay của bị đơn là 250.000.000 đồng. Tuy nhiên, bị đơn đã yêu cầu nguyên đơn
ký vào Hợp đồng chuyển nhượng số công chứng 00835 ngày 12/5/2021 nhằm mục
đích đảm bảo cho khoản vay và 02 bên thỏa thun trong thời hạn 03 tháng từ ngày
12/5/2021 đến ngày 12/8/2021 th ông Tsẽ mua lại thửa đất trên với số tiền
287.500.000 đồng. Hàng tháng, ông Tphải trả cho bà H1 12.500.000 đồng để đặt
cọc mua lại quyền sử dụng đất (như một thỏa thun về lãi suất của khoản vay). Sau
khi ký hợp đồng chuyển nhượng cho đến nay gia đnh nguyên đơn vẫn sinh sống
trên nhà, đất. Mức giá chuyển nhượng 250.000.000 đồng ghi trên hợp đồng chuyển
nhượng thấp hơn giá trị thực tế của đất và tài sản trên đất rất nhiều lần. Do đó, Tòa
án sơ thẩm đã xác định Hợp đồng chuyển nhượng số công chứng 00835 ngày
12/5/2021 được ký kết nhằm mục đích che giấu hợp đồng vay tài sản giữa hai bên
đương sự và tuyên hợp đồng này vô hiệu do giả tạo là có căn cứ theo quy định tại
Điều 124 BLDS năm 2015.
[4] Căn cứ khoản 1 Điều 124 Bộ lut Dân sự quy định “Khi các bên xác lập
giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che dấu một giao dịch dân sự khác thì
giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực,
trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật
khác có liên quan”. Do vy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với
thửa đất số đất số 1654, tờ bản đồ số 02, diện tích 134m
2
(đo đạc hiện trạng là
152,9m
2
), tọa lạc tại thôn D, xã H, huyện H, tnh Bnh Thuntheo Giấy chứng nhn
quyền sử dụng đất số BH 843928 bị vô hiệu do giả tạo. Do đó, nguyên đơn khởi
kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lp
ngày 12/5/2021 vô hiệu là có căn cứ chấp nhn. V vy, kháng cáo yêu cầu công
nhn hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực là
không có căn cứ chấp nhn.
[4] Đối với hợp đồng vay tài sản: căn cứ lời khai và các tài liệu có trong hồ
sơ vụ án có căn cứ để xác định: Ông Lê Văn T bà Huỳnh Thị Kim H có vay của bà
Nguyễn Thị H1 số tiền gốc là 250.000.000 đồng, mức lãi suất là 12.500.000 đồng/
tháng (tương đương: 5%/ tháng), thời hạn vay là 3 tháng. Do đó, Hội đồng xét xử,
xác định đây là hợp đồng vay tài sản có kỳ hạn và có thỏa thun lãi suất.
Tại phiên tòa, ông T bà H1 tự nguyện chịu trách nhiệm trả cho bà Nguyễn
Thị H1 số tiền 250.000.000 đồng và lãi suất 20%/năm (từ 01/10/2020 đến nay).
Việc tự nguyện này là không trái với quy định của pháp lut, nên hội đồng xét xử
ghi nhn.
Như vy, ông Lê Văn T bà Huỳnh Thị Kim Hc ó trách nhiệm trả cho bà
Nguyễn Thị H1 tổng số tiền là 470.000.000 đồng, trong đó tiền gốc là
250.000.000đồng, tiền lãi (tính từ ngày 01/10/2022 đến ngày xét xử sơ thẩm) là
220.000.000đồng.
[4] Tại phiên tòa phúc thẩm bà Nguyễn Thị H1 trình bày trong quá trình làm
thủ tục sang tên đổi chủ th vợ chồng ông Lê Văn T bà Huỳnh Thị Kim H phải thực
hiện nghĩa vụ đối với bà Trần Thị T4 theo Quyết định công nhn sự thỏa thun của
các đương sự với tổng số tiền (gồm tiền phải thi hành án và tiền án phí) là
22.345.000 đồng. Nếu trường hợp không công nhn hiệu lực của hợp đồng th bà
yêu cầu vợ chồng ông T bà H phải thanh toán lại cho bà số tiền này và tiền lãi theo
quy định là 20%/năm kể từ ngày bà nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Hàm
Thun Bắc đến nay (từ ngày 05/4/2022 đến ngày 19/6/2025), tiền lãi là 13.953.000
đồng. Nguyên đơn đồng ý thanh toán số tiền trên cho bị đơn. Xét thấy, đây là ý chí
tự nguyện của các bên đương sự, phù hợp với các quy định của pháp lut và không
trái với đạo đức xã hội nên cần ghi nhn sự thỏa thun trên để bảo đảm quyền lợi
cho bị đơn.
[4.3] Trong quá trnh giải quyết vụ án nguyên đơn thừa nhn, việc giao giấy
chứng nhn quyền sử dụng đất (bản chính) cho bà H1 là nhằm mục đích đảm bảo
cho khoản vay; do đó quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc Giấy
chứng nhn quyền sử dụng đất số BH 843928 do Ủy ban nhân dân huyện Hcấp
ngày13/01/2012, được ưu tiên đảm bảo thanh toán nghĩa vụ của bà Nguyễn Thị
H1
[5] Xét kháng cáo của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu
độc lp bà Lê Nguyên T1 yêu cầu sửa bản án dân sự sơ thẩm theo hướng chấp
nhn yêu cầu công nhn hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và đòi tài
sản trên đất. Hội đồng xét xử thấy: Từ các phân tích ở trên hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Lê Văn T bà Huỳnh Thị Kim H với bà
Nguyễn Thị H1 là vô hiệu. Do đó hợp đồng không có giá trị pháp lý. Do cùng một
đối tượng trong hợp đồng chuyển nhượng giữa ông Lê Văn T bà Huỳnh Thị Kim
H với bà Nguyễn Thị H1. V vy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số
07346, quyền số 08/2022/TP/CC-SCC/HNGD ngày 06/12/2022 tại Văn phòng
C1giữa bà Nguyễn Thị H1ông Võ Thành Đ2với bà Lê Nguyên T1, ông Phan Anh
T2 vô hiệu do đối tượng hợp đồng không thể thực hiện được theo quy định tại
Điều 408 Bộ lut Dân sự quy định “… 1. Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp
đồng có đối tượng không thể thực hiện được th hợp đồng này bị vô hiệu…”.
Mặt khác, trong quá trnh giải quyết vụ án bà Lê Nguyên T1 cho rằng bà đã
trực tiếp đến xem tài sản (gồm đất và tài sản gắn liền với đất) và đồng thời có hỏi
thăm những người dân sống xung quanh nhà ông Lê Văn T th được biết nhà vắng
chủ đã lâu không có người ở; sau khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất th bà T1
có nhờ vợ chồng ông Đ và bà H1 trực tiếp quản lý trong coi tài sản. Tuy nhiên,
ngoài lời trnh bày th bà Lê Nguyên T1 không có tài liệu, chứng cứ g để chứng
minh cho vấn đề trên. Mặt khác, sau khi ký hợp đồng chuyển nhượng cho bà
Nguyễn Thị H1 ngày 12/5/2021, cũng như thời điểm ngày 06/12/2022 khi bà
H1chuyển nhượng cho bà Lê Nguyên T1 đến nay gia đnh nguyên đơn vẫn trực
tiếp quản lý, sử dụng và sinh sống trên nhà, đất. Như vy, không có sự chuyển
giao tài sản trên thực tế, do vy bà Lê Nguyên T1 cho rằng mnh là người thứ 3
ngay tnh hợp pháp là không có căn cứ để chấp nhn.
Do đó, yêu cầu công nhn hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số
07346, quyền số 08/2022/TP/CC-SCC/HNGD ngày 06/12/2022 tại Văn phòng C1
giữa bà Nguyễn Thị H1 ông Võ Thành Đ2 với bà Lê Nguyên T1 ông Phan Anh T2
đối với thửa đất thửa đất 1654, tờ bản đồ số 02 diện tích 134m
2
đất ở tại nông
thôn thuộc giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số BH 843928 do UBND huyện
Hcấp ngày 13/01/2012 của vợ chồng ông Lê Văn T và bà Huỳnh Thị Kim H và
buộc ông Võ Thành Đ bà Nguyễn Thị H1 trả lại diện tích đất 134m
2
và các tài sản
có trên đất: 01 căn nhà cấp 4C diện tích 15,3m
2
; nhà cấp 4C có gác lửng diện tích
49,28m
2
; nhà cấp 4C diện tích 20,35m
2
; mái che khung sắt tiền chế diện tích
17,63m
2
; cửa cổng sắt 2 cánh có diện tích 3,2m
2
; tường rào có khung sắt cao 1,8m
dài 2,5m cho vợ chồng ông Phan Anh T2 và bà Lê Nguyên T1 là không có cơ sở
để chấp nhn.
Bà Lê Nguyên T1 không phải là người thứ 3 ngay tnh theo quy định tại
theo quy định khoản 2 Điều 133 Bộ lut Dân sự năm 2015 nên cấp sơ thẩm đã
tuyên Hợp đồng chuyển nhượng số công chứng 07346 ngày 06/12/2022 giữa ông
Võ Thành Đ, bà Nguyễn Thị H1 với bà Lê Nguyên T1 vô hiệu là có căn cứ.
Quá trnh giải quyết vụ án: bà T1 bà H1 ông Đ đã được giải thích nhưng
không yêu cầu giải quyết hu quả của hợp đồng vô hiệu nên Tòa án sơ thẩm không
xem xét giải quyết, dành cho bên có quyền khởi kiện 01 vụ án khác là đúng quy
định.
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử nhn thấy kháng cáo của bà
Nguyễn Thị H1 và bà Lê Nguyên T1 không có căn cứ để chấp nhn. Tuy nhiên, tại
phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn và bị đơn đã tự nguyện thỏa thun thanh toán
khoản nghĩa vụ thi hành án của nguyên đơn mà bị đơn đã trả thay nên Hội đồng xét
xử sửa án sơ thẩm theo hướng đã phân tích ở trên.
[6] Ý kiến và đề nghị của đại diện Kiểm sát viên nhân dân tnh Bvề việc giải
quyết vụ án phù hợp với các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, nhn định của
Hội đồng xét xử và quy định của pháp lut nên được chấp nhn.
[7] Về án phí dân sự:
[7.1] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa bản án
sơ thẩm, nên án phí được tính lại cho phù hợp với quy định.
[7.2] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do sửa án sơ thẩm nên các bên kháng cáo
không phải chịu án phí phúc thẩm.
Các quyết định khác của bản án dân sự sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị có hiệu lực pháp lut kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Điều 300; khoản 2 Điều 308 và Điều 309 Bộ lut Tố tụng dân sự;
Ghi nhn sự tự nguyện thỏa thun của các đương sự tại phiên tòa phúc thẩm:
Sửa Bản án dân sự sơ thẩm số 11/2025/DS-ST ngày 21/02/2025 của Tòa án nhân
huyện H.
Căn cứ vào: khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 74, Điều 146, Điều 147, Điều 155, Điều 156, Điều 157, Điều 158, Điều
163, Điều 164, Điều 165, Điều 166, Điều 186; Điều 271, Điều 273 Bộ lut tố tụng
Dân sự;
-Điều 27, 37 Lut hôn nhân gia đnh.
-Điều 116, 117, 119, khoản 1 Điều 124, Điều 127, Điều 131, Điều 463, Điều
466, Điều 468 Bộ lut Dân sự;
- Điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 26; điểm a, b khoản 3 Điều 27;
Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhn yêu cầu khởi kiện của ông Lê Văn T, bà Huỳnh Thị Kim H
+ Tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 12/5/2021
được Văn phòng C quyển số 01/2021 TP/CC-SCC/HĐGD giữa ông Lê Văn T,
bà Huỳnh Thị Kim H với bà Nguyễn Thị H1 là vô hiệu.
+ Tuyên bộ Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 06/12/2022
được Văn phòng C1quyển số 08/2022/TP/CC-SCC/HNGD giữa bà Nguyễn Thị
H1 ông Võ Thành Đ với bà Lê Nguyên T1 vô hiệu.
2. Không chấp nhn yêu cầu khởi kiện theo yêu cầu độc lp của bà Lê
Nguyên T1, ông Phan Anh T2 về việc yêu cầu công nhn hiệu lực của Hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 06/12/2022 được Văn phòng C1quyển
số 08/2022/TP/CC-SCC/HNGD giữa bà Nguyễn Thị H1, ông Võ Thành Đ với
bà Lê Nguyên T1 và buộc ông Võ Thành Đ, bà Nguyễn Thị H1 trả lại diện tích
đất 134m
2
và các tài sản có trên đất: 01 căn nhà cấp 4C diện tích 15,3m
2
; nhà
cấp 4C có gác lửng diện tích 49,28m
2
; nhà cấp 4C diện tích 20,35m
2
; mái che
khung sắt tiền chế diện tích 17,63m
2
; cửa cổng sắt 2 cánh có diện tích 3,2m
2
;
tường rào có khung sắt cao 1,8m dài 2,5m cho vợ chồng ông Phan Anh T2và bà
Lê Nguyên T1
Buộc bà Lê Nguyễn T1 ông Phạm Anh T2 trả lại cho ông Lê Văn T bà
Huỳnh Thị Kim H bản gốc Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số AM134592;
số vào sổ cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất H01869 do Ủy ban nhân dân
huyện Hcấp ngày 24/7/2008.
Ông Lê Văn T, bà Huỳnh Thị Kim H có quyền liên hệ với Cơ quan có thẩm
quyền để cp nht điều chnh biến động Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất
theo quy định pháp lut
3. Ghi nhn sự tự nguyện của ông Lê Văn T, bà Huỳnh Thị Kim H về việc
chịu trách nhiệm trả cho bà Nguyễn Thị H1 và ông Võ Thành Đ tổng số tiền vay
là 470.000.000 đồng (Bốn trăm bảy mươi triệu đồng), trong đó tiền vay gốc là
250.000.000đồng, tiền lãi (tính từ ngày 01/10/2022 đến ngày xét xử sơ thẩm
ngày 21/02/2025) là 220.000.000 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thun nhưng phải phù hợp với quy định
của pháp lut; nếu không có thỏa thun về mức lãi suất th quyết định theo mức
lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ lut dân sự năm 2015.
Ghi nhn sự tự nguyện của ông Lê Văn Tbà Huỳnh Thị Kim Hvề việc chịu
trách nhiệm trả cho bà Nguyễn Thị H1 và ông Võ Thành Đ tổng số tiền
36.298.000 đồng, bao gồm tiền nghĩa vụ phải thi hành, tiền án phí là 22.345.000
đồng và tiền lãi phát sinh là 13.953.000 đồng; do bà Nguyễn Thị H1 đã nộp thay
cho ông Nguyễn Văn T6 (tiền lãi tính từ ngày 05/4/2022 đến ngày xét xử phúc
thẩm ngày 19/6/2025).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
tất cả các khoản tiền hàng tháng bên thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468
Bộ lut dân sự.
4. Về án phí:
4.1 Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Nguyễn Văn T6và bà Huỳnh Thị Kim Hphải chịu 24.251.900 đồng,
án phí dân sự sơ thẩm nhưng được khấu trừ 300.000 đồng do ông Lê Văn Tbà
Huỳnh Thị Kim Hđã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số
0011151 ngày 26/10/2022, còn lại 23.951.900 đồng tiếp tục nộp.
Bà Nguyễn Thị H1phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự không có giá
ngạch do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhn.
Bà Lê Nguyên T1và Phan Anh T2phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm
nhưng được khấu trừ 1.550.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền tạm
ứng án phí, lệ phí Toà án số 0012899 ngày 20/12/2023 tại Chi cục thi hành án
dân sự huyện Hàm Thun Bắc, hoàn trả cho bà Lê Nguyên T1và Phan Anh T2số
tiền còn lại là 1.250.000 đồng
4.2 Về án phí dân sự phúc thẩm:
Do sửa án sơ thẩm nên bà Nguyễn Thị H1và bà Lê Nguyên T1 không phải
chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Hoàn trả cho bà Nguyễn Thị H1 số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí dân
sự phúc thẩm đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0003071
ngày 13/3/2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Hàm Thun Bắc.
Hoàn trả cho bà Lê Nguyễn T5 số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí dân sự
phúc thẩm đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0003058
ngày 12/3/2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Hàm Thun Bắc.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự, thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7a, 7b, 9 Luật thi
hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
5. Các quyết định khác của bản án dân sự sơ thẩm không bị kháng cáo,
kháng nghị có hiệu lực pháp lut kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực páp lut kể từ ngày tuyên án (19/6/2025).
Nơi nhận:
- VKSND tnh Bình Thun;
- TAND huyện HTB;
- VKSND huyện HTB;
- Chi cục THADS huyện HTB;
- Các đương sự;
- Lưu: hồ sơ, TDS;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Thị Thanh Hòa
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm