Bản án số 124/2024/DS-PT ngày 06/12/2024 của TAND tỉnh Gia Lai về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 124/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 124/2024/DS-PT ngày 06/12/2024 của TAND tỉnh Gia Lai về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Gia Lai
Số hiệu: 124/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Nay T và bà Rah Lan H kiện bà Rah Lan H1 và ông Ksor H2 về tranh chấp quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
Bản án số: 124/2024/DS-PT
Ngày 06/12/2024
“V/v tranh chấp
quyền sử dụng đất”
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
- Thành phn Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lưu Anh Tuấn.
Các Thẩm phán: 1. Ông Trần Văn Thưởng.
2. Bà Cao Thị Thanh Huyền.
- Tký phiên tòa: Trn Thị Thúy n Tký Tòa án nhân n
tỉnh Gia Lai.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân n tỉnh Gia Lai: Trịnh Thị M
Hiền- Kimt viên tham gia phiên tòa.
Trong ngày 03 06 tháng 12 năm 2024, tại Tòa án nhân n tỉnh Gia Lai
xét xphúc thẩm ng khai vụ án thụ số 88/2024/TLPT-DS ngày 03 tháng 10
năm 2024 về việc“Tranh chấp quyền sử dụng đất”.
Do Bản án n s sơ thẩm số 12/2024/DSST ngày 20/8/2024 ca Tòa án
nhân dân huyn Krông Pa, tỉnh Gia Lai bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số160/2024/-PT ngày 12/11/2024
Quyết định hoãn phiên tòa s 106/2024/QĐ-PT ngày 27/11/2024, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nay T Rah Lan Ha chỉ: Buôn B, xã C, huyn
K, tỉnh Gia Lai (Có mặt).
2. Bđơn: Rah Lan H1 ông Ksor H2 (tên thường gi là Ksor S).Địa
chỉ: Buôn B, xã C, huyện K, tỉnh Gia Lai (Có mặt).
3. Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Rah Lan Y. Địa chỉ: Tn phố F, thị trấn P, huyn K, tỉnh Gia Lai
(Có đơn xin xét xử vắng mặt)
3.2.Bà Rah Lan H3(Có mặt)
2
3.3. Bà Rah Lan H4 (Có mt)
Cùng địa chỉ: Buôn B, xã C, huyện K, tỉnh Gia Lai.
3.4. Ông Rah Lan S1. Địa chỉ: Buôn D, C, huyện K, tỉnh Gia Lai (Có
mặt).
3.5. Ông Rah Lan C. Địa chỉ: Buôn M, xã P, huyện K, tỉnh Gia Lai (Có mặt)
3.6. Anh Rah Lan D. Địa chỉ: Buôn B, xã I, huyn K, tỉnh Gia Lai(mặt)
3.7. Anh Rah Lan T1 (Có mặt)
3.8. ChRah Lan H5 (Có mặt)
Cùng địa chỉ: Buôn B, xã C, huyện K, tỉnh Gia Lai.
4. Người làm chứng:
4.1. Ông Siu L ã chết)
4.2. Ông Rchom N (Có mặt)
4.3. Ông Ksor K (Có mặt)
4.4. Ông Rah Lan T2 (Có mặt)
4.5. Bà Rah Lan H6 (Có mt)
4.6. Bà R’Ô H’Pun (Có mặt)
4.7. Ông Ô C1 (Có mặt)
4.8. Ông Nay T3 (Vng mặt)
4.9. Ông Ô P (Có mặt)
4.10. Ông Ksor T4 (Có mặt)
4.11. Ông Ô T5 (Có mặt)
4.12. Ông Ksor D1 (Có mt)
Cùng địa chỉ: Buôn B, xã C, huyện K, tỉnh Gia Lai.
5. Người kháng cáo: Bị đơn bà Rah Lan H1
- Người phiên dịch: Bà H7; Trú ti: Làng P, xã A, tnh phố P, tỉnh Gia Lai.
NỘI DUNG VÁN:
1. Nguyên đơn ông Nay T, bà Rah L1 H’Pror trình bày:
Vào m 1992 vợ chồng i ly nhau, khi đó không đất , thời điểm đó
đất còn trng nhiều, vợ chồng tôi đã đến khai hoang được khoảng 03 sào, buôn
B, xã C, huyn K tm 1995-1996, chúng tôi sinh sng trên đất y đến khoảng
năm 1999 thì v chồng i xuống y ban nhân n xã C m giy chứng nhận
quyền sdụng đất được y ban nhân dân huyện K cấp giấy chứng nhận quyền
3
sdụng diện tích 3.909m
2
thuộc thửa đất 10, tờ bản đồ 04 giấy chứng nhận quyền
sdụng đất số Q 117653 đứng tên hông Nay T vào ngày 24/12/1999, din tích
tại địa chỉ Buôn B, xã C, huyn K, tỉnh Gia Lai.
Vào tháng 11/2021 tvchồng bà Rah L1 H’Mlý thuê xe chđổ đá đòi
làm móng nhà lên diện tích đất này của gia đình i, đi rào lại và chiếm khoảng
2.100m
2
đất trong thửa đất này của vợ chng tôi với do bà H1 cho rng nguồn
gốc đất này của cha mẹ bà để lại. Trong diện tích đất đó thì chúng tôi đã làm nhà
cho con gái ở, đòi thuê y múc múc nhà con i i, nói đất này là của ông bà
để lại cho bà. Chúng tôi đã nhờ chính quyền giải quyết nhưng không được.
Vậy nay tôi yêu cu Toà án nhân n huyn Krông Pa buộc vợ chồng bà
Rah L1 H’Mlý, ông Ksor H2 (tên thường gọi là Ksor S) phải trả cho chúng tôi diện
ch đất đang tranh chấp theo kết quả thẩm định ngày 01/3/2024 là 2.572,2m
2
thuộc
một phần thửa đất số 10, tờ bản đồ số 04 (nằm trong diện tích 3.909m
2
), giấy
chứng nhận quyền sdụng đất số Q 117653 đứng tên hông Nay T, ti Buôn B,
xã C, huyện K, tỉnh Gia Lai cho vợ chồng chúng tôi.
2. Bị đơn bà Rah Lan H1, ông Ksor H2(tên thường gọi là Ksor S) trình bày:
Nguyên trước đây vào m 1988-1989, b mẹ tôi khai thác vùng đất này.
Đến m 1993 toàn b n bn Blang di dời từ vùng đất Sông Ba đến quốc lộ B
định cư thì vùng đất rẫy này của bố mẹ i không ai . Đến năm 1995, bố mi
trồng 200 cây điều cho đến đtuổi thu hoạch. Đến năm 1998 vợ chồng bà Rah Lan
H ông Nay T đến xin tạm vùng đt rẫy này ca bố mẹ i. Đến năm 1993
Chính phcho định canh định cư, Rah L1 H’Pror ông Nay T đã mảnh
vườn làm nhà tn trục đường quốc lộ 25 nhưng kng chịu mà vẫn đến xin
tm vùng đất rẫy này của cha mẹ i. Sau đó, ông Nay T làm sđỏ quyền sdụng
đất mà kng xin phép bm i anh em chúng i không có sang nhưng cho
ai cả. Vùng đất rẫy này cha mẹ tôi đã để li cho chúng i. Trước đây có bà Rah L1
H’Bôl em ruột bà R1 lan H’Pror cùng trên đây y thì chúng i cho ở, nhưng
sau đó ông T, H đuổi bà H6 đi thì chúng tôi đòi đất về.
Nay Rah L1 H’Pror ông Nay T khởi kiện yêu cu Tòa án nhân n
huyện Krông Pa buộc vợ chồng i phải trả lại diện tích đất đã chiếm là 2.572,2m
2
trong tng số 3.909m
2
đất thuộc một phần thửa đất thửa đất 10, tờ bản đồ 04 giấy
chứng nhận quyền sdụng đất số Q 117653 đứng tên hông Nay T, ti Buôn B,
xã C, huyn K, tỉnh Gia Lai cho hthì chúng tôi không đồng ý vì đất đó là đt của
cha m để lại cho chúng i, nay chúng tôi đòi lại, nếu họ trả cho chúng tôi
400.000.000 đồng tiền công sức khai hoang của cha mẹ i thì chúng tôi tr lại,
không tranh chấp nữa.
3. Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Rah Lan Y, bà Rah L1 H’Krih
ủy quyền cho bà Rah L1 H’Mlý tham gia t tụng và Rah L1 H’Djuch mặt tại
phiên tòa cùng trình bày :
4
Ngun gốc diện tích đất 2.572,2m
2
đang tranh chấp này của bố m i
khai hoang tnhững năm 1988-1989, trồng y điều trên đất. Sau đó vợ chồng
ông T đến xin nhờ và tý đi làm giy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hiện bố
mi đã chết hết thì đất này là thừa kế cho chị em chúng i nên chúng i không
đồng ý trả cho vợ chồng ông Nay T.
4. Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Rah Lan S1, ông Rah Lan C
trình bày:
Ngun gốc diện tích đất đang tranh chấp 2.572,2m
2
y là của bố m i
khai hoang tnhững năm 1988-1989, trồng cây điều trên đất. Trước đây cho
vchồng ông T, H sdụng. Nay bà H1 tranh chấp với ông T, H1 ttrước
đây chúng i đề nghị Tòa án gii quyết theo quy định pháp luật, nhưng nay chúng
tôi thay đổi quan điểm không đồng ý trả cho nguyên đơn.
5. Người quyền lợi, nghĩa vliên quan anh Rah Lan D, anh Rah Lan T1,
chRah L1 H’Kiêu trình bày:
Chúng i cùng quan điểm với cha mẹ tôi bà Rah L1 H’Pror ông Nay
T, đất này của cha mẹ i khai ptạo dng được và được Nhà c ng nhn
quyền sdụng đất tm 1999. Nên chúng tôi đnghị Tòa án buộc phía bị đơn
người liên quan đng về bđơn tr lại cho gia đình i, không được tranh chấp
phần đất đã xem xét thm định 2.572,2m
2
trong tng số 3.909m
2
đất thuộc một
phần thửa đất thửa đất 10, tờ bản đồ 04 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
117653 đứng tên hộ ông Nay T, ti Buôn B, xã C, huyện K, tỉnh Gia Lai.
Tại Bản án dân sự thẩm s12/2024/DSST ngày 20/8/2024 của Tòa án
nhân dân huyn Krông Pa, tỉnh Gia Lai đã quyết định:
Xử:
1. Chấp nhận yêu cu khởi kiện của nguyên đơn ông Nay T, bà Rah Lan H.
Buộc bđơn Rah Lan H1, ông Ksor H2 (tên thường gọi là Ksor S)
những người quyền lợi nghĩa vụ liên quan đứng về phía bđơn là ông Rah Lan
Y, Rah Lan H3, Rah Lan H4, ông Rah Lan S1, ông Rah Lan C phi có nghĩa
v liên đới trả cho nguyên đơn ông Nay T, Rah L1 H’Pror din tích đất đã
chiếm 2.572,2m
2
đất thuộc một phần thửa đất 10, tờ bản đồ 04, được UBND huyn
K cp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số Q 117653 đứng tên hông Nay T, v
trí đất tại Buôn B, xã C, huyện K, tỉnh Gia Lai vào năm 1999, tứ cận là: Phía
Đông giáp đường hiện trạng dài 63,59m + 6,15m + 7,54m + 3, 48m + 2,13m; Phía
Tây giáp thửa đất số 09, tờ bản đồ số 04 dài 57,74m + 4,65m + 8,55m; Phía Nam
giáp phn còn lại của thửa số 10, tờ bản đồ 04 dài 22,24m + 11,98m; Pa Bắc giáp
thửa đất s20, tờ bản đồ số 02 dài 26, 21m. (Trên phần đất tranh chp 224,3m
2
đường hiện trạng do nguyên đơn tm).
5
Tài sn trên đất: 01 nhà gỗ, khung cột gỗ, kèo gỗ, vách n, nền xi ng,
không đóng trần, i lợp n diện tích 87,4m
2
; 01 mái hiên nn láng xi măng,
cột kèo gỗ, mái lợp n, diện tích 27,55m
2
; 01 Bếp khung gỗ, cột gỗ, kèo gỗ, vách
ván, mái lp n, không đóng trần, diện tích 10,88m
2
; 01 Giếng đào; 01 chung
heo tường y gạch không trát cao 1m, cột gỗ, i lợp tôn diện tích 14,8m
2
; 15
trrào ng cao 2m; 04 bụi chuối; 03 Cây t t1-5 m; 19 y Huỳnh đàn t
2-3 năm; 22 cây Huỳnh đàn từ 4-5 m; 04 cây Huỳnh đàn từ 6 năm trở lên; 15 cây
H8 từ 6 m trở lên; 03 cây H8 từ 2-3 năm; 01 cây Cẩm từ 2-3 m; 01 cây Trắc từ
4-5 năm; 12 cây Điều từ 4-14 năm và 01 cây Bạch Đàn t5-6 năm.
2. Vchi phí xem xét, thẩm định tại chvà định giá tài sn:
Buộc b đơnbà Rah Lan H, ông Ksor H2 (tên tng gọi là Ksor S)
những người quyền lợi nghĩa vụ liên quan đứng về phía bđơn làông Rah Lan
Y, Rah Lan H3, Rah Lan H4, ông Rah Lan S1, ông Rah Lan C phi có nghĩa
vliên đới trả cho nguyên đơn ông Nay T, Rah L1 H’Pror tiền chi pxem t,
thm định tại chỗ 4.000.000 đồng, tiền chi phí định giá tài sn 4.000.000 đồng,
tổng cộng là 8.000.000 đng (Tám triệu đồng).
3. Ván phí n sự sơ thẩm: Buộc bị đơn Rah Lan H, ông Ksor H2
những người quyền lợi nghĩa vụ liên quan đứng về phía bị đơn ông Rah Lan Y,
Rah Lan H3, Rah Lan H4, ông Rah Lan S1, ông Rah Lan C phi có nghĩa v
liên đới nộp án phí của tổng tr giá tài sn tranh chấp 525.386.000 đồng là
20.000.000 đng + (74.148.300 đồng x 4%) = 25.015.440 đồng (Hai mươi lăm
triệu không trăm mười lăm nghìn bốn trăm bốn mươi đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Nguyên đơn ông Nay T, Rah Lan H không phải chịu án pn sự sơ
thm. Hoàn trlại cho nguyên đơn ông Nay T, Rah L1 H’Pror stiền 500.000
đồng (Năm trăm nghìn đồng) đã tm nộp theo biên lai thu số 0001776 ngày
15/11/2022 của Chi cục Thi hành án dân shuyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai.
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn thông o quyn yêu cu, tự nguyện hoặc
bcưỡng chế thi hành án và thi hiệu thi hành án; tuyên quyền kháng cáo của các
đương sự.
Ngày 04/9/2024 bđơn H1 kháng cáo với nội dung: Buộc vợ chồng ông
Nay T trả lại diện tích 2.572,2m
2
đất.
Tại phiên tòa phúc thm:
- Nguyên đơn giữ nguyên yêu cu khởi kiện.
- Bđơn không chấp nhận yêu cu khởi kiện của nguyên đơn gikháng
cáo.
- Các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
- Kim sát viên phát biu ý kiến:
6
Vtố tụng: Tòa cấp phúc thẩm đã thực hiện đúng trình tthủ tục theo quy
định của pháp luật. Các đương scũng được thực hiện đầy đcác quyền và nghĩa
vụ của mình.
Vnội dung: Đề nghị Hội đng xét xử không chấp nhận kháng cáo của bị
đơn, sửa bản án n s thẩm về phần án pkng giá ngạch. Bà H1 phi
chịu án phí dân sự phúc thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] V tố tụng: Đơn kháng cáo của bđơn trong hạn luật định và đúng trình t
thủ tục mà Bluật tố tụng n sự quy định nên Hội đồng xét xử chấp nhận xem xét
li bản án sơ thẩm theo trình tự phúc thẩm.
[2] Vnội dung: Đối với kháng cáo của bị đơnRah Lan H’Mlý vviệc buộc
vợ chồng ông Nay T trlại diện tích 2.572,2m
2
đất thấy rằng:
[2.1] Theo các tài liệu, chứng cthu thập ti h th hiện: Nguồn gốc diện
ch đất tranh chấp nêu trên hin nay là một phần thuộc thửa đất số 10, tờ bản đồ s
04 tại buôn B, xã C, huyn K, tỉnh Gia Lai. Thửa đất này do UBND xã C, huyện K,
tỉnh Gia Lai trình hđăng ký quyền sdụng đất theo chủ trương của UBND
huyện K; ông Nay T đ điều kiện để được cấp quyền sử dụng đất. Ngày
24/12/1999 h ông Nay T được UBND huyn K, tỉnh Gia Lai cấp Giấy chứng
nhận quyền sdụng đất số Q 117653 đối với thửa đất số 10, tờ bản đồ số 4, diện
ch 3.909m
2
. Gia đình ông Nay T sdụng toàn bdiện tích đất này tkhi được
cấp đất. Như vậy, đầy đủ n cxác định ông Nay T được UBND huyện cấp
quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 10, tờ bản đồ số 4, diện tích 3.909m
2
.
[2.2] Trong qtrình nguyên đơn sử dụng đất thì bị đơn Rah L1 H’M
ông Ksor H2 (K) cho rng trong diện tích đất đã cp cho nguyên đơn một phần
diện tích 2.572,2m
2
do cha mbđơn cụ ông Nay T6 cbà Rah L1 H’B
khai hoang tm 1988-1989 đến năm 1998 nguyên đơn Rah L1 H’Pror
ông Nay T đến xin tạm vùng đất rẫy y sau đó được cấp quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên không i liệu chứng cchứng minh cho việc mượn đất hay thỏa
thuận n đất cho nhờ; không có chứng cchứng minh cho việc bị đơn có
đăng ký kê khai vi cơ quan nhà nước thẩm quyền về việc sử dụng diện tích đất
này. Do đó, Tòa án cp thẩm đã chấp nhận yêu cu khởi kiện của nguyên đơn,
buộc bđơn trả lại phần đất lấn chiếm cho nguyên đơn có n cứ, đúng pháp
luật.
[2.3] Tòa án cấp thẩm tuyên buộc bị đơn Rah L1 H’Mlý, ông Ksor H2
(tên thường gọi là Ksor S) những người quyền lợi nghĩa vụ liên quan đứng
vphía bđơn ông Rah Lan Y, Rah Lan H3, Rah Lan H4, ông Rah Lan
S1, ông Rah Lan C phi có nghĩa vụ liên đới trả cho nguyên đơn ông Nay T,
Rah L1 H’Pror diện tích đất đã chiếm 2.572,2m
2
đất thuộc một phần thửa đất 10, tờ
bản đồ 04 kng đúng. Những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đng về
7
phía bđơn không lấn chiếm đất của nguyên đơn, vì vậy, trong trường hợp này ch
cần tuyên buộc người đang trực tiếp lấn chiếm quyền sử dụng đất của nguyên đơn
là Rah L1 H’M, ông Ksor H2 phi trả lại phần đất lấn chiếm mới chính xác,
nên HĐXX sửa lich tuyên cho phợp.
[2.4] i sản trên đất: 01 nhà gỗ, khung cột gỗ, kèo gỗ, vách ván, nền xi
măng, không đóng trần, mái lợp n diện tích 87,4m
2
; 01 mái hiên nn láng xi
măng, cột kèo gỗ, mái lợp tôn, diện tích 27,55m
2
; 01 Bếp khung gỗ, cột gỗ, kèo gỗ,
vách ván, i lp tôn, không đóng trần, diện tích 10,88m
2
; 01 Giếng đào; 01
chuồng heo tường xây gạch không tô trát cao 1m, cột gỗ, mái lợp n diện tích
14,8m
2
; 15 trrào ng cao 2m; 04 bụi chuối; 03 y mít t 1-5 năm; 19 y
Huỳnh đàn t2-3 năm; 22 y Huỳnh đàn t4-5 năm; 04 cây Huỳnh đàn t6 m
trở lên; 15 cây H8 từ 6 năm trở lên; 03 cây H8 từ 2-3 m; 01 cây Cẩm từ 2-3 năm;
01 y Trắc từ 4-5 m; 12 cây Điều từ 4-14 m 01 y Bạch Đàn t5-6 m.
Những tài sn này hin nay nguyên đơn người đang quản lý, sử dụng, nhưng
Tòa án cấp sơ thẩm buộc bị đơn trả cho nguyên đơn không phù hợp, vì vy,
trong phần quyết định của bản án phúc thẩm sẽ không tuyên buộc bđơn phải trả
li tài sn này cho nguyên đơn.
[3] Tnhững phân tích, nhận định như trên cùng ý kiến của vị đại diện Viện
kim sát, thấy rằng không căn cchấp nhận yêu cu kháng cáo của bđơn
H1.
[4] Án pn ssơ thẩm: Tòa án cấp sơ thm xác địnhđây là ván tranh
chấp n sgiá ngạch không đúng, trong trường hp này không xem xét đến
giá trị, chỉ xem xét về quyền sử dụng đất của ai nên án phí dân sthẩm là không
giá ngạch theo quy định tại đim a khoản 2 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH. vậy phải sửa lại phần án phí n sthẩm, bđơn phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch là 300.000 đng.
[5] Vchi phí tố tụng: Tòa án sơ thẩm đã buộc bị đơn Rah Lan H, ông
Ksor H2 (tên thường gọi là Ksor S) những người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan đng về phía bị đơn phải trả cho nguyên đơn toàn bchi ptố tụng cũng
không chính xác bi l trong qtrình gii quyết vụ án, đã xác định bị đơn Rah
Lan H1, ông Ksor H2 người lấn chiếm đất của nguyên đơn, vì vậy, theo quy
định tại Điều 158, Điều 165 Bộ luật Tố tụng n sự, bđơn phải trả cho nguyên
đơn chi phí tố tụng này.
[6] Án phí dân sự phúc thẩm: Bị đơn bà H1 phi chịu án phí phúc thẩm.
[7] Những quyết định khác ca Bản án sơ thẩm không bkháng cáo, kháng
nghị, có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
8
- Căn cĐiều 148 và khoản 2 Điều 308 ca Bộ luật tố tụng n sự; Điều 27
Điều 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của U ban
thường vụ Quốc hội quy định v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và s
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên x:
1. Không chấp nhận kháng o của bị đơn H1 vviệc buộc vợ chồng ông
Nay T trả lại diện tích 2.572,2m
2
đất;
1.1. Chấp nhận yêu cu khởi kiện của nguyên đơn ông Nay T, Rah Lan
H.
Buộc bị đơn bà Rah Lan H1, ông Ksor H2 (tên thường gọi là Ksor S) trả cho
nguyên đơn ông Nay T, Rah L1 H’Pror diện tích đất đã chiếm 2.572,2m
2
đất
thuộc một phần thửa đất 10, tờ bản đồ 04, được UBND huyn K cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số Q 117653 đứng tên hộ ông Nay T, vị tđất tại Buôn B,
xã C, huyện K, tỉnh Gia Lai vào năm 1999, có tứ cận:
Phía Đông giáp đường hiện trạng dài 63,59m + 6,15m + 7,54m + 3, 48m +
2,13m;
Phía Tây giáp thửa đất số 09, tờ bản đồ số 04 dài 57,74m + 4,65m + 8,55m;
Phía Nam giáp phn còn li của thửa số 10, tờ bản đồ 04 dài 22,24m +
11,98m;
Phía Bắc giáp thửa đất số 20, tờ bản đồ số 02 dài 26, 21m. (Trên phần đất
tranh chp có 224,3m
2
đường hiện trạng do nguyên đơn tự mở).
1.2. V chi phí tố tụng: Buộc bị đơn bà Rah Lan H, ông Ksor H2 (tên thường
gọi là Ksor S) trcho nguyên đơn ông Nay T, Rah L1 H’Pror tin chi pxem
xét, thm định tại chỗ định giá tài sn tổng cộng 8.000.000 đng (Tám triệu
đồng).
Ktừ ngày đơn u cu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành xong khon tiền trên, hàng tng người phải thi hành án còn phi chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phi thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều
357 và Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015
1.3. Ván pn ssơ thẩm:Buộc bđơn Rah L1 H’Mlý, ông Ksor H9
chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Nguyên đơn ông Nay T, Rah Lan H không phải chịu án pn sự sơ
thm. Hoàn trlại cho nguyên đơn ông Nay T, Rah L1 H’Pror stiền 500.000
đồng (Năm trăm nghìn đồng) đã tm nộp theo biên lai thu số 0001776 ngày
15/11/2022 của Chi cục Thi hành án dân shuyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai.
9
2. V án p n sự phúc thẩm: Bà Rah Lan H1, ông Ksor H2 phi chịu
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sphúc thẩm, nhưng được khấu trừ
vào stiền đã nộp theo s0004317 ngày 11/9/2024 của Chi cục Thi hành án n
sự huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai.
3. Trường hợp bản án được thi nh theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án n s thì người được thi hành án n sự, người phải thi hành án n scó
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cu thi hành án, tnguyện thi hành án
hoặc bcưỡng chế thi nh án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b, 9 của Luật
Thi nh án dân sự; thời hiệu thi nh án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật Thi hành án dân sự.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Gia Lai;
- TAND huyện Krông Pa, tỉnh Gia
Lai;
- Chi cc THADS huyện Kng Pa,
tỉnh Gia Lai;
- Các đương sự;
- Lưu hồ vụ án, a Dân sự, Văn
thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN- CHTỌA PHIÊN TÒA
Lưu Anh Tuấn
10
11
Tải về
Bản án số 124/2024/DS-PT Bản án số 124/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 124/2024/DS-PT Bản án số 124/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất