Bản án số 122/2024/HNGĐ-ST ngày 23/12/2024 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 122/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 122/2024/HNGĐ-ST ngày 23/12/2024 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Tân Uyên (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 122/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: CHẤP NHẬN YÊU CẦU CỦA NGUYÊN ĐƠN
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TÂN UYÊN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 122/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 23-12-2024
V/v: Ly hôn và tranh chấp
về nuôi con
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PH TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Võ Thị Lê.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Tống Văn Tâm;
2. Ông Huỳnh Sơn Tây;
- Thư phiên tòa: Thị Thuỳ Trang - Thư Tòa án nhân dân
thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên tham gia phiên
tòa: Ông Võ Anh Duy - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 12 m 2024, tại trsở Toà án nhân dân thành phố Tân
Uyên, tỉnh nh Dương tiến hành phn a thẩm công khai t xử vụ án hôn
nhân gia đình thụ số 396/2024/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 10 năm 2024
v vic Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
115/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Dương ThKim A, sinh năm 1992; nơi thường trú: Số
nhà 97, đường C, tổ 5, ấp 3, T, thành phố L, tỉnh Đồng Tháp; nơi hin tại:
Nhà trọ Duyên Ph, tổ 5, khu phố H, phường T, thành phố U, tỉnh Bình Dương;
có đơn xin vắng mặt.
- B đơn: Ông Ngô Văn H, sinh năm 1984; nơi thường trú: Số 1037/4B, 7,
phường H, thành phố X, tỉnh An Giang; nơi hin tại: Nhà trọ Nguyễn Thị M,
tổ 5, khu phố H, phường T, thành phố U, tỉnh Bình Dương; có đơn xin vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kin ngày 10 tháng 9 năm 2024 các lời khai trong quá
trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Dương Thị Kim A trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Dương Thị Kim A ông Ngô Văn H quen
biết nhau một thời gian thì tiến tới hôn nhân; tổ chức lễ cưới theo phong tục
2
tập quán đăng kết hôn tại UBND phường H, thành phố X, tỉnh An Giang
được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 184/2015, quyển số 01/2015 ngày
06/10/2015. Thời gian đầu mới kết hôn vợ chồng sống rất hạnh phúc, cùng nhau
lo làm ăn, xây dựng kinh tế gia đình. Trong thời gian chung sống vợ chồng
thường xuyên mâu thuẫn. Mâu thuẫn nhiều nhất đầu năm 2023. Nguyên nhân
do vợ chồng không có tiếng i chung, luôn bất đồng quan điểm, vợ chồng
không tôn trọng, thương yêu nhau, không tin tưởng nhau, ghen tuông cớ,
cuộc sống vợ chồng trở nên ngột ngạt vợ chồng đã ly thân từ đó. Hin nay,
tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên A yêu
cầu được ly hôn với ông H.
- Về con chung: Vợ chồng 01 con chung tên Ngô Anh K, sinh ngày
30/4/2017. Hin tại, con chung đang sống với A. Khi ly hôn, A yêu cầu
được trực tiếp nuôi dưỡng con chung; không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con
chung.
- Về tài sản chung nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Ngô Văn H đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng gồm
thông báo thụ vụ án; thông báo về phiên hòa giải, phiên họp kiểm tra vic
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải; chuyển giao tài liu, chứng
cứ nguyên đơn khởi kin; thông báo về kết quả phiên họp kiểm tra vic giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng ông
H không đến Tòa án, cũng không nộp văn bản trình bày ý kiến của mình đối với
yêu cầu khởi kin của nguyên đơn nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Theo chứng cứ trong hồ vụ án thể hin: Ông Ngô Văn H, sinh năm
1984; nơi thường trú: Số 1037/4B, 7, phường H, thành phố X, tỉnh An Giang
đăng tạm trú tại Nhà trọ Nguyễn Thị M, tổ 5, khu phT, phường H, thành
phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương; cho đến nay địa phương không nhận được tin
báo hay đơn yêu cầu giải quyết mâu thuẫn của vợ chồng Dương Thị Kim A
ông Ngô Văn H nên địa phương không vợ chồng A ông H mâu
thuẫn như thế nào.
Theo bản tự khai ngày 06/12/2024 của cháu Ngô Anh K trình bày: Nếu
cha mly hôn, cháu Kit nguyn vọng được sống với mơng Thị
Kim A.
Đại din Vin kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên phát biểu tại phiên
tòa:
- Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, những
người tiến hành tố tụng tham gia tố tụng đã chấp hành đúng quy định của
pháp luật tố tụng dân sự; Thẩm phán xác định quan h pháp luật đúng theo quy
định tại Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân thành phố Tân Uyên.
3
- Về nội dung: Căn cứ hồ vụ án, các tài liu, chứng cứ đã được xác
minh thu thập, hòa giải được Hội đồng xét xử xem xét kết quả tranh luận của
người tham gia tố tụng, xét thấy yêu cầu khởi kin của nguyên đơn căn cứ
chấp nhận. Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình, đề
nghị Hội đồng xét xử, tuyên: vquan h hôn nhân: Dương Thị Kim A được
ly hôn với ông Ngô Văn H; về con chung: giao con chung tên Ngô Anh K, sinh
ngày 30/4/2017 cho A được trực tiếp nuôi dưỡng; ông H không phải cấp
dưỡng nuôi con chung; về tài sản chung nợ chung: các đương sự không yêu
cầu giải quyết nên không yêu cầu hội đồng xét xử đặt ra xem xét.
Sau khi nghiên cứu c tài liu trong hồ vụ án đưc thẩm tra tại phiên
a n cvào kết qutranh tụng tại phiên a, ý kiến của đại din Vin kiểm
t.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan h pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Dương Thị Kim A
đơn khởi kin yêu cầu ly hôn với ông Ngô Văn H yêu cầu được quyền
nuôi con sau khi ly hôn. Do đó, Hội đồng xét xử xác định quan h tranh chấp
“Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố
tụng dân sự. Theo lời trình bày của các đương sự và chứng cứ trong hồ sơ v
án, bị đơn ông Ngô Văn H hin đang cư trú tại phường H, thành phTân Uyên,
tỉnh Bình Dương. Theo quy định tại Điều 35 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân s
thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Tân Uyên,
tỉnh Bình Dương.
[2] Về vic vắng mặt của các đương sự: Nguyên đơn bđơn được triu
tập tham gia giải quyết vụ án nhưng đơn xin vắng mặt n Hội đồng xét x
tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại Điu 227, 228 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
[3] Về quan h hôn nhân: Dương Thị Kim A ông Ngô Văn H
những người đủ điều kin kết hôn; chung sống với nhau trên stnguyn
tìm hiểu để tiến tới hôn nhân; đăng kết hôn tại UBND phường H, thành
phố X, tỉnh An Giang và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 184/2015, quyển
số 01/2015 ngày 06/10/2015. Theo quy định tại Điều 8 Điều 9 của Luật Hôn
nhân và Gia đình thì đây là hôn nhân hợp pháp.
[4] Về mâu thuẫn vợ chồng: Dương Thị Kim A xác định cuộc sống hôn
nhân giữa A ông Ngô Văn H không còn hạnh phúc, vợ chồng thường
xuyên mâu thuẫn. Mâu thuẫn trầm trọng vào đầu năm 2023, nguyên nhân do
vợ chồng không tiếng nói chung, luôn bất đồng quan điểm, vợ chồng không
tôn trọng, thương yêu nhau, không tin tưởng nhau, ghen tuông cớ. Vợ chồng
ly thân từ đầu năm 2023 cho đến nay. Hai bên đã đưa ra nhiều giải pháp để hàn
gắn tình cảm vợ chồng nhưng không đạt kết quả nên A khởi kin yêu cầu
được ly hôn với ông H.
4
Quá trình giải quyết vụ án, mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp l các văn
bản tố tụng nhưng ông H vẫn không đến Tòa án, cho thấy ông H không muốn
hàn gắn hạnh phúc gia đình. Về phía bà A, trong quá trình tố tụng xác định hoàn
toàn không còn tình cảm với ông H và không thể tiếp tục chung sống với ông H.
Xét thấy, quan h hôn nhân tồn tại bền vững dựa trên tình cảm của vợ chồng, sự
yêu thương, thủy chung, chăm sóc lẫn nhau giữa vợ và chồng nhưng quan h
hôn nhân của A ông H đã không đạt được các yếu tố của một gia đình
hạnh phúc. Do đó, căn cứ xác định mâu thuẫn giữa A ông H đã trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được,
A có đơn khởi kin yêu cầu được ly hôn với ông H là có cơ sở chấp nhận.
[5] Về con chung: Vợ chồng A ông H 01 người con chung tên
Ngô Anh K, sinh ngày 30/4/2017. Khi ly hôn, A yêu cầu được nuôi dưỡng
con chung. Xét thấy, hin tại cháu Kit đang do A trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng cháu Kit nguyn vọng được sống với A. Do vậy, yêu cầu được
nuôi con của A phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn
nhân và Gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Về vic cấp dưỡng nuôi con chung: Ghi nhận stự nguyn của A
về vic không yêu cầu ông H có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.
[7] Về tài sản chung nợ chung: Các đương skhông yêu cầu nên Hội
đồng xét xử không đặt ra xem xét. Nếu tranh chấp sẽ được giải quyết bằng
một vụ án khác.
[8] Xét thấy, đề nghị của đại din Vin kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ,
phù hợp pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[9] Về án phí sơ thẩm: Các đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Các điều 28, 35, 39, 147, 228, 266, 271 và điều 273 của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015;
- Các điều 56, 81, 82, 83, 84, 85 và điều 86 của Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014;
- Điều 27 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, min, gim, thu, np,
qun lý và s dng án phí và l phí của Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kin của nguyên đơn bà Dương Thị Kim A về
vic “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” với bị đơn ông Ngô Văn H như sau:
5
1.1. Về quan h hôn nhân: Dương ThKim A được ly hôn với ông
Ngô Văn H.
1.2. Về con chung: Giao con chung tên Ngô Anh K, sinh ngày 30/4/2017
cho Dương Thị Kim A được trực tiếp nuôi dưỡng; ông Ngô Văn H không
phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Dương Thị Kim A ông Ngô Văn H đều có quyền nghĩa vụ trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con theo quy định của pháp luật. Sau khi
ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà
không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng vic thăm nom
để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến vic trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con thì người đang trực tiếp nuôi conquyền yêu cầu Tòa án hạn chế
quyền thăm nom con của người đó. lợi ích của con chưa thành niên, Tòa án
thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con mức cấp dưỡng nuôi con
khi có đơn yêu cầu.
1.3. Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội
đồng xét xử không đề cập giải quyết.
2. Về án phí sơ thẩm: Dương Thị Kim A phải chịu 300.000 đồng (ba
trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình thẩm; khấu trvào số tiền
300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, l
phí Tòa án số 0004427 ngày 16/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
3. Vquyền kháng cáo: Đương sự mt tại phiên toà quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt
được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản
án hoặc bản án được tống đạt hợp l.
Trường hợp bản án, quyết đnh được thi hành theo quy đnh tại Điều 2
của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc b cưỡng chế thi hành án theo quy đnh tại các điều
6,7, 7a 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy đnh tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Tân Uyên;
- Chi cục THADS thành phố Tân Uyên;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Võ Thị Lê
6
Tải về
Bản án số 122/2024/HNGĐ-ST Bản án số 122/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 122/2024/HNGĐ-ST Bản án số 122/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất