Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST ngày 10/09/2024 của TAND huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 12/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST ngày 10/09/2024 của TAND huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đức Cơ (TAND tỉnh Gia Lai) |
Số hiệu: | 12/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | LY HÔN |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN Đ
TỈNH G
Bản án số: 31/2024/HNGĐ-ST
Ngày 08/8/2024
“V/v Tranh chấp ly hôn, nuôi con
chung”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH G
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Trần Đặng Anh Việt.
- Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Khả Hòa và bà Lê Thị Cần.
- Thư ký phiên toà: Bà Đoàn Thị Minh Chinh - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Đ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn
Thanh Diệp - Kiểm sát viên.
Trong ngày 08 tháng 8 năm 2024, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện
Đ, tỉnh G tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 38/2024/TLST-
HNGĐ ngày 28/3/2024 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 07/2024/QĐXXST-
HNGĐ, ngày 20/5/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Yến N, sinh năm 2000; địa chỉ: Thôn G, xã K,
huyện Đ, tỉnh G.
Có mặt tại phiên tòa.
- Bị đơn: Anh Hồ Diên T, sinh năm 1998; địa chỉ: Thôn G, xã K, huyện Đ, tỉnh
G.
Vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ
vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Yến N trình bày:
Chị Nguyễn Thị Yến N và anh Hồ Diên T có trải qua thời gian tìm hiểu sau đó
tự nguyện đăng ký kết hôn tại UBND xã Bù Nho, huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước
vào ngày 14/01/2021.
Sau khi kết hôn, chị N và anh T chung sống hạnh phúc một thời gian thì phát
sinh mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm sống, về cách nuôi dạy con cái, vợ chồng
không hòa hợp, thường xuyên xảy ra cãi vã, vợ chồng không ai nhường nhịn ai, cuộc
2
sống chung không hòa thuận, không có hạnh phúc. Vợ chồng chị đã sống ly thân một
thời gian. Nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã thực sự trầm trọng không còn khả năng
hàn gắn để tiếp tục chung sống, vợ chồng không còn tình cảm, không quan tâm tới
nhau nên chị N đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T.
Về con chung: Chị N và anh T có 02 con chung tên: Hồ Diên Thành Phong,
sinh ngày 02/02/2021 và Hồ Thị An Nên, sinh ngày 04/3/2023. Hiện nay cả 02 cháu
đang sống cùng với chị N.
Chị N có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cả cháu Phong và cháu Nên
cho đến khi các cháu thành niên và tự lập được. Trước đây tại đơn khởi kiện, chị N có
yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con mức 2.500.000 đồng/con/tháng. Nhưng nay
chị N xin thay đổi ý kiến, chị N không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nữa.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Đề nghị giải quyết theo quy định pháp luật.
* Tại bản tự khai, các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, bị đơn, anh
Hồ Diên T trình bày:
Anh Hồ Diên T và chị Nguyễn Thị Yến N có trải qua thời gian tìm hiểu sau đó
tự nguyện đăng ký kết hôn tại UBND xã Bù Nho, huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước
vào ngày 14/01/2021.
Trong thời gian chung sống, vợ chồng anh chị phát sinh Nều mâu thuẫn do bất
đồng về quan điểm sống, vợ chồng không hòa hợp, thường xuyên xảy ra cãi vã, cuộc
sống chung không có hạnh phúc. Nay vợ chồng không còn tình cảm, không quan tâm
tới nhau. Chị N xin ly hôn, anh T nhất trí.
Anh T và chị N có 02 con chung tên: Hồ Diên Thành Phong, sinh ngày
02/02/2021 và Hồ Thị An Nên, sinh ngày 04/3/2023.
Anh T có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Phong, đề nghị Tòa án
giao cháu Nên cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi các cháu thành niên và tự
lập được. Anh T và chị N không ai phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Đề nghị giải quyết theo quy định pháp luật.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử là đảm bảo theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự: Nguyên đơn đã
chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Bị đơn đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai, do đó Hội đồng xét xử
xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3
Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Ý kiến về việc giải quyết vụ án:
3
+ Về hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Yến N và anh Hồ Diên T là hợp
pháp. Quá trình chung sống với nhau được một thời gian thì chị N và anh T phát sinh
mâu thuẫn. Nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã thực sự trầm trọng, vợ chồng không còn
tình cảm, nên chị N đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T và anh T
cũng nhất trí ly hôn với chị N. Do đó đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly
hôn của chị N.
Về con chung: Chị N có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cả 02 con
chung, anh T có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Phong, đề nghị Tòa án
giao cháu Nên cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng. Xét thấy, cháu Phong và cháu Nên còn
nhỏ, cần có sự chăm sóc của người mẹ, chị N có đủ điều kiện để nuôi dưỡng, đảm bảo
sự phát triển toàn diện của các cháu. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét, giao cả
cháu Phong và cháu Nên cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi các cháu thành
niên và có khả năng lao động tự lập được. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Chị Nguyễn Thị Yến N khởi kiện yêu cầu ly hôn và giải quyết nuôi con
chung với anh Hồ Diên T có địa chỉ tại thôn G, xã K, huyện Đ, tỉnh G. Vì vậy đây là
vụ án “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Đ, tỉnh G theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35
và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ Luật tố tụng Dân sự.
[2] Quá trình giải quyết vụ án, anh Hồ Diên T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai, do đó Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt
bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ Luật tố
tụng Dân sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Yến N và anh Hồ Diên T qua thời
gian tìm hiểu, tiến tới hôn nhân và tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã
Bù Nho, huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước, vì vậy hôn nhân giữa chị N và anh T là
hợp pháp theo đúng quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.
Quá trình chung sống với anh T, nhận thấy mâu thuẫn phát sinh trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị N khởi kiện
yêu cầu xin ly hôn với anh T. Anh T cũng thừa nhận mâu thuẫn giữa vợ chồng đã thực
sự trầm trọng, vợ chồng không còn yêu thương nhau và nhất trí ly hôn với chị N. Vì
vậy, Hội đồng xét xử có cơ sở để khẳng định mâu thuẫn giữa chị N và anh T đã lâm
vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân
không đạt được. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình cần
chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị N.
[4] Về con chung: Chị N và anh T có 02 con chung tên là: Hồ Diên Thành
4
Phong, sinh ngày 02/02/2021 và Hồ Thị An Nên, sinh ngày 04/3/2023. Cả 02 cháu
hiện đang sống cùng chị N. Chị N có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cả 02
con chung, anh T có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Phong, đề nghị Tòa
án giao cháu Nên cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng. Hội đồng xét xử xét thấy, cháu
Phong và cháu Nên đều đang còn nhỏ, cần sự chăm sóc của người mẹ. Chị N có đủ
điều kiện để chăm sóc, nuôi dưỡng, đảm bảo sự phát triển toàn diện của các cháu.
Hiện nay, cả 02 cháu đang sống cùng với chị N và ông bà ngoại, từ khi chị N và anh T
sống ly thân đến nay, chị N vẫn đảm bảo chăm sóc tốt cho cả 02 cháu. Hiện tại, anh T
làm nghề lái xe đường dài, thường xuyên vắng nhà, không đảm bảo thời gian để chăm
sóc cho con. Do đó, cần giao cả cháu Phong và cháu Nên cho chị N nuôi dưỡng, giáo
dục cho đến khi các cháu thành niên và tự lập được là phù hợp.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị N không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con
chung và anh T cũng không có ý kiến. Vì vậy, Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị N và anh T không yêu cầu Tòa án giải
quyết. Vì vậy, Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Yến N là nguyên đơn nên phải chịu án phí dân
sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4
Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ Luật tố tụng Dân sự;
- Các Điều 9, 19, 56, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình;
- Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Toà án.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Yến N.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Yến N được ly hôn với anh Hồ Diên
T.
2. Về con chung: Giao cả 02 cháu Hồ Diên Thành Phong, sinh ngày 02/02/2021
và Hồ Thị An Nên, sinh ngày 04/3/2023 cho chị Nguyễn Thị Yến N trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục khi các cháu chưa thành niên, đã thành niên mà
mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để
tự nuôi mình.
Anh Hồ Diên T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống
chung với người trực tiếp nuôi.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở.
5
Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng quyền thăm nom để cản trở hoặc gây
ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng con thì người trực
tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Trong trường hợp có yêu cầu của cha mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định
của pháp luật, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc thay đổi
mức cấp dưỡng.
3. Về án phí: Buộc chị Nguyễn Thị Yến N phải chịu 300.000 đồng (ba trăm
nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch về ly hôn để sung quỹ nhà
nước, nhưng được khấu trừ 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí
mà chị N đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0007712, ngày 25/3/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh G. Chị N đã nộp đủ án phí.
Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
tuyên án (ngày 08/8/2024). Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm
yết theo quy định của Bộ Luật tố tụng Dân sự để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh G xét
xử phúc thẩm.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh G; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Đ;
- Các đương sự;
- UBND xã Bù Nho, huyện
Phú Riềng, tỉnh Bình Phước;
- Chi cục THADS huyện Đ;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Trần Đặng Anh Việt
Tải về
Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm