Bản án số 118/2024/DS-ST ngày 27/09/2024 của TAND Q. Thanh Khê, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 118/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 118/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 118/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 118/2024/DS-ST ngày 27/09/2024 của TAND Q. Thanh Khê, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Thanh Khê (TAND TP. Đà Nẵng) |
Số hiệu: | 118/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng TMCP Việt Nam T-Nguyễn Hữu T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Q. THANH KHÊ - TP. ĐÀ NẴNG Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
Bản án số: 118/2024/DS-ST
Ngày: 27 - 9 - 2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lê Thị Thu Ba
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Duy Thảo
Ông Trần Minh Tám
- Thư ký phiên toà: Ông Đoàn Công Hồng Lĩnh - Thư ký Toà án nhân dân
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Lê Vũ - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân quận Thanh Khê
thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 189/2024/TLST-DS
ngày 11 tháng 6 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 189/2024/QĐXXST-DS ngày 26/8/2024, Quyết định
hoãn phiên tòa số 189/2024/QĐST- DS ngày 10/9/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Việt Nam T; tru
̣
sơ
̉
: Số 89 La
́
ng H,
phươ
̀
ng La
́
ng H, quâ
̣
n Đố ng Đ, Tha
̀
nh phố Hà Nội; địa chỉ CN Đà Nẵng, 112 Phan
Châu T, phường Phước N, quận Hải C, thành phố Đà Nẵng.
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Nguyễn Anh T - Trưởng bộ
phận Xử lý nợ; ông Lê Văn T, ông Tào Viết T, ông Lê Tài T và ông Nguyễn Văn L
đều là Chuyên viên Xử lý nợ - V Bank CN Đà Nẵng (Văn bản uỷ quyền số
38b/2024/UQN-CTQT ngày 01/6/2024 của Chủ tịch Hội đồng quản trị V Bank,
4509/2024/UQ-KHCN ngày 20/8/2024 của Trưởng Phòng xử lý nợ phản ứng
nhanh khách hàng cá nhân Miền Bắc - Khối quản trị rủi ro - V Bank). Ông T có
mặt.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Hữu T, sinh năm 1976 và bà Trần Thị Thanh V, sinh
năm 1975, cùng địa chỉ: K27/46 Trần Xuân L, Tổ 50 phường Hòa K, quận Thanh
K, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo Đơn khởi kiện, Bản trình bày ý kiến, quá trình tố tụng và tại
phiên toà, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngân hàng TMCP Việt Nam T Chi nhánh Đà Nẵng cho ông Nguyễn Hữu T,
bà Trần Thị Thanh V vay vốn như sau:
- Hợp đồng cho vay số LN2303168647914 ngày 30/3/2023: Số tiền vay
2
4.000.000.000đồng; mục đích vay mua bất động sản; thời hạn vay: 300 tháng, tính
từ ngày tiếp theo của ngày bên ngân hàng giải ngân vốn vay đầu tiên cho bên vay;
lãi suất trong hạn: 13,39%/năm (có điều chỉnh), Lãi suất cho vay trong hạn được
cố định 12 tháng kể từ ngày giải ngân, sau đó lãi suất cho vay trong hạn được điều
chỉnh định kỳ 03 tháng/01 lần vào các ngày 01/01, 01/4, 01/7 và 01/10 hàng năm.
Mức điều chỉnh lãi suất được xác định bằng mức lãi suất cơ sở VNĐ áp dụng đối
với khoản vay có tài sản đảm bảo dành cho khách hàng cá nhân kỳ hạn 300 tháng
được bên ngân hàng công bố (được niêm yết tại website: www.V Bank.com.vn) có
hiệu lực tại thời điểm điều chỉnh cộng (+) biện độ 3,0%/năm, lãi suất quá hạn bằng
150% lãi suất trong hạn.
- Hợp đồng cho vay số LN2303168647648 ngày 30/3/2023: Số tiền vay
4.000.000.000đồng; mục đích vay mua bất động sản; thời hạn vay: 300 tháng, ,
tính từ ngày tiếp theo của ngày bên ngân hàng giải ngân vốn vay đầu tiên cho bên
vay; lãi suất trong hạn: 13,39%/năm (có điều chỉnh như Hợp đồng cho vay trên),
lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn.
- Hợp đồng cho vay số LN2309190304707 ngày 25/9/2023: Số tiền vay
1.200.000.000đồng; mục đích vay mua bất động sản; thời hạn vay: 120 tháng, tính
từ ngày tiếp theo của ngày bên ngân hàng giải ngân vốn vay đầu tiên cho bên vay;
lãi suất trong hạn: 12%/năm (có điều chỉnh như Hợp đồng cho vay trên), lãi suất
quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn.
Để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ cho khoản vay: Quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất thuộc thửa đất số 36, tờ bản đồ số 19, địa chỉ: 225 Nguyễn Tri P,
phường Vĩnh T, quận Thanh K, thành phố Đà Nẵng theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DI 062672 do
Sở tài nguyên và môi trường thành phố Đà Nẵng cấp ngày 17/01/2023, chỉnh lý
biến động ngày 05/4/2023 cho ông Nguyễn Hữu T, bà Trần Thị Thanh V theo Hợp
đồng thế chấp số 000730 ngày 06/4/2023 được công chứng và đăng ký thế chấp
theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình vay vốn, ông T, bà V đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán
theo điều khoản về nghĩa vụ trả nợ của Hợp đồng tín dụng cho V Bank. V Bank
đã nhiều lần đôn đốc, nhắc nhở nhưng ông T, bà V vẫn không thực hiện nghĩa vụ
thanh toán. Khoản vay này V Bank chưa bán nợ cho tổ chức, cá nhân nào.
Do đó, để bảo vệ quyền lợi hợp pháp, Ngân hàng TMCP Việt Nam T yêu
cầu ông T, bà V thanh toán cho Ngân hàng tổng số tiền tính đến ngày 26/9/2024 là
10.016.393.410đ (Mười tỷ, không trăm mười sáu triệu, ba trăm chín mươi ba
nghìn, bốn trăm mười đồng), trong đó: Nợ gốc 9.130.380.206đ, lãi 886.013.204đ
và tiền lãi phát sinh tiếp theo cho đến khi trả hết nợ theo Hợp đồng tín dụng đã ký
kết.
Nếu ông Nguyễn Hữu T, bà Trần Thị Thanh V không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì V Bank yêu cầu xử lý, phát mãi tài sản thế
chấp cho V Bank là toàn bộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc
thửa đất số 36, tờ bản đồ số 19, địa chỉ: 225 Nguyễn Tri P, phường Vĩnh T, quận
Thanh K, thành phố Đà Nẵng theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
3
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DI 062672 do Sở tài nguyên và môi
trường thành phố Đà Nẵng cấp ngày 17/01/2023, chỉnh lý biến động ngày
05/4/2023 cho ông Nguyễn Hữu T, bà Trần Thị Thanh V theo Hợp đồng thế chấp
số 000730 ngày 06/4/2023.
Nếu số tiền thu được từ việc xử lý, phát mãi tài sản bảo đảm không đủ thanh
toán hết khoản nợ thì ông T, bà V vẫn phải có nghĩa vụ trả hết khoản nợ cho V
Bank.
* Bị đơn ông Nguyễn Hữu T, bà Trần Thị Thanh V đã được Tòa án tống
đạt các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng vắng mặt nên không có lời khai và không có
ý kiến phản hồi gì liên quan đến chứng cứ do nguyên đơn cung cấp cũng như ý
kiến về việc có hay không yêu cầu phản tố.
* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thanh Khê,
thành phố Đà Nẵng phát biểu:
- Về thủ tục tố tụng: Đại diện Viện kiểm sát thống nhất về việc tuân theo
pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký phiên tòa; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự kể
từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.
- Về nội dung vụ án, đề nghị HĐXX căn cứ: Căn cứ Điều 299, 463, 466 Bộ
luật Dân sự; Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Việt Nam T đối với ông
Nguyễn Hữu T, bà Trần Thị Thanh V về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Buộc ông Nguyễn Hữu T, bà Trần Thị Thanh V phải thanh toán cho Ngân hàng
TMCP Việt Nam T tổng số tiền tính đến ngày 26/9/2024 là 10.016.393.410đ
(Mười tỷ, không trăm mười sáu triệu, ba trăm chín mươi ba nghìn, bốn trăm mười
đồng), trong đó: Nợ gốc 9.130.380.206đ, nợ lãi 886.013.204đ.
Lãi phát sinh tiếp theo được tính kể từ ngày 27/9/2024 theo thỏa thuận trong
Hợp đồng cho vay đã ký cho đến khi ông T, bà V thanh toán hết nợ cho V Bank.
Trường hợp ông Nguyễn Hữu T, bà Trần Thị Thanh V không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 36, tờ bản đồ số 19, địa chỉ: 225 Nguyễn
Tri P, phường Vĩnh T, quận Thanh K, thành phố Đà Nẵng theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DI
062672 do Sở tài nguyên và môi trường thành phố Đà Nẵng cấp ngày 17/01/2023,
chỉnh lý biến động ngày 05/4/2023 cho ông Nguyễn Hữu T, bà Trần Thị Thanh V
theo Hợp đồng thế chấp số 000730 ngày 06/4/2023 sẽ bị phát mãi để thu hồi nợ
cho V Bank.
Về chi phí tố tụng, án phí: Ông T, bà V phải chịu chi phí xem xét, thẩm định
tại chỗ và án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các chứng cứ tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, HĐXX nhận định:
4
[1] Về thủ tục tố tụng:
Yêu cầu khởi kiện về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” của nguyên đơn
Ngân hàng TMCP Việt Nam T đối với bị đơn ông Nguyễn Hữu T, bà Trần Thị
Thanh V cư trú tại quận Thanh Khê nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân quận Thanh Khê theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều
35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về số tiền vay:
Ngân hàng TMCP Việt Nam T có cho ông Nguyễn Hữu T, bà Trần Thị
Thanh V vay vốn như sau:
- Hợp đồng cho vay số LN2303168647914, Giấy đề nghị giải ngân ngày
30/3/2023: Số tiền vay 4.000.000.000đồng; mục đích vay mua bất động sản; thời
hạn vay: 300 tháng, tính từ ngày 31/3/2023 đến 31/3/2048; lãi suất trong hạn:
13,39%/năm (có điều chỉnh), lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn; trả gốc
vào ngày 15 hàng tháng, kỳ trả gốc đầu tiên vào ngày 15/4/2024; trả lãi vào ngày
15 hàng tháng, kỳ trả lãi đầu tiên vào lãi vào ngày 15/5/2023.
- Hợp đồng cho vay số LN2303168647648, Giấy đề nghị giải ngân ngày
30/3/2023: Số tiền vay 4.000.000.000đồng; mục đích vay mua bất động sản; thời
hạn vay: 300 tháng, tính từ ngày 31/3/2023 đến 31/3/2048; lãi suất trong hạn:
13,39%/năm (có điều chỉnh), lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn; trả gốc
vào ngày 15 hàng tháng, kỳ trả gốc đầu tiên vào ngày 15/4/2024; trả lãi vào ngày
15 hàng tháng, kỳ trả lãi đầu tiên vào lãi vào ngày 15/5/2023.
- Hợp đồng cho vay số LN2309190304707, Giấy đề nghị giải ngân ngày
25/9/2023: Số tiền vay 1.200.000.000đồng; mục đích vay mua bất động sản; thời
hạn vay: 120 tháng, tính từ ngày 26/9/2023 đến 26/9/2033; lãi suất trong hạn:
12%/năm (có điều chỉnh), lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn; trả gốc,
lãi vào ngày 15 hàng tháng, kỳ trả đầu tiên vào ngày 15/10/2023.
Như vậy, Hợp đồng tín dụng, Giấy đề nghị giải ngân nêu trên được ký kết
giữa V Bank và ông T, bà V thể hiện ý chí tự nguyện thỏa thuận của hai bên, các
chủ thể tham gia ký kết có đầy đủ năng lực trách nhiệm dân sự, có hình thức và nội
dung phù hợp quy định pháp luật và đạo đức xã hội theo quy định tại Điều 463 Bộ
luật Dân sự nên có hiệu lực đối với các bên đã tham gia giao dịch.
Quá trình thực hiện hợp đồng cho vay, ông T, bà V chỉ thanh toán được số
tiền 1.197.471.696đ gồm: 69.619.794đ nợ gốc và 1.127.851.902đ nợ lãi. Như vậy,
ông T, bà V đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ đối với Ngân hàng, có lỗi trong việc thực
hiện các thỏa thuận đã ký kết, mặc dù, V Bank đã nhiều lần nhắc nợ, đôn đốc và
làm việc tạo điều kiện nhưng ông T, bà V vẫn không có thiện chí trả nợ nên V
Bank thu hồi nợ trước hạn.
Do đó, yêu cầu Tòa án buộc ông T, bà V thanh toán toàn bộ số tiền còn nợ,
lãi suất là có cơ sở và phù hợp với các điều khoản trong Hợp đồng nêu trên và phù
hợp với quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự; Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức
tín dụng nên HĐXX chấp nhận yêu cầu của V Bank, buộc ông Nguyễn Hữu T, bà
5
Trần Thị Thanh V thanh toán cho V Bank tổng số tiền tính đến ngày 26/9/2024 là
10.016.393.410đ (Mười tỷ, không trăm mười sáu triệu, ba trăm chín mươi ba
nghìn, bốn trăm mười đồng), trong đó: Nợ gốc 9.130.380.206đ, nợ lãi
886.013.204đ, cụ thể:
- Hợp đồng cho vay số LN2303168647914 ngày 30/3/2023: Nợ gốc
3.999.998.020đ; lãi 412.379.779đ. Tổng cộng: 4.412.377.799đ.
- Hợp đồng cho vay số LN2303168647648 ngày 30/3/2023: Nợ gốc
3.990.382.186đ; lãi 369.600.587đ. Tổng cộng: 4.359.982.773đ.
- Hợp đồng cho vay số LN2309190304707 ngày 25/9/2023: Nợ gốc
1.140.000.000đ; lãi 104.032.838đ. Tổng cộng: 1.244.032.838đ.
Lãi phát sinh tiếp theo được tính kể từ ngày 27/9/2024 theo thỏa thuận trong
Hợp đồng cho vay đã ký cho đến khi ông T, bà V thanh toán hết nợ cho V Bank.
[2.2] Về tài sản thế chấp:
Theo Hợp đồng thế chấp số 000730 ngày 06/4/2023 giữa V Bank và ông
Nguyễn Hữu T, bà Trần Thị Thanh V thì tài sản đảm bảo cho khoản vay trên là
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 36, tờ bản đồ số 19,
địa chỉ: 225 Nguyễn Tri P, phường Vĩnh T, quận Thanh K, thành phố Đà Nẵng theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất số DI 062672 do Sở tài nguyên và môi trường thành phố Đà Nẵng cấp
ngày 17/01/2023, chỉnh lý biến động ngày 05/4/2023 cho ông Nguyễn Hữu T, bà
Trần Thị Thanh V. Hợp đồng thế chấp trên được công chứng tại Văn phòng Công
chứng Trần Văn Hùng và đăng ký thế chấp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai tại quận Thanh Khê theo quy định pháp luật. Tòa án đã tổ chức xem xét, thẩm
định tại chỗ tại địa chỉ thửa đất theo Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày
09/8/2024.
Vì vậy, căn cứ quy định tại Điều 299 Bộ luật Dân sự; Điều 95 Luật các tổ
chức tín dụng, nếu ông Tâm, bà Vân không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ thanh toán nợ và lãi phát sinh cho V Bank thì tài sản thế chấp nêu trên sẽ
bị phát mãi để thu hồi nợ cho V Bank.
[3] Về chi phí tố tụng và án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của V
Bank được chấp nhận nên ông T, bà V phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
và án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật như sau:
- Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Ông T, bà V phải chịu là 3.000.000đ.
- Án phí dân sự sơ thẩm: Ông T, bà V phải chịu là 112.000.000đ +
(10.016.393.410đ - 4.000.000.000đ) x 0,1% = 118.016.393đ theo quy định tại Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
6
- Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Điều 299, 463 và Điều 466 Bộ luật dân sự; Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng.
- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
của Ngân hàng TMCP Việt Nam T đối với ông Nguyễn Hữu T, bà Trần Thị Thanh
V thanh toán cho Ngân hàng TMCP Việt Nam T tổng số tiền tính đến ngày
26/9/2024 là 10.016.393.410đ (Mười tỷ, không trăm mười sáu triệu, ba trăm chín
mươi ba nghìn, bốn trăm mười đồng), trong đó: Nợ gốc 9.130.380.206đ, nợ lãi
886.013.204đ.
Lãi phát sinh tiếp theo được tính kể từ ngày 27/9/2024 theo thỏa thuận trong
Hợp đồng cho vay số LN2303168647914 ngày 30/3/2023, số LN2303168647648
ngày 30/3/2023, số LN2309190304707 ngày 25/9/2023 đến khi ông T, bà V thanh
toán hết nợ cho V Bank.
Trường hợp ông Nguyễn Hữu T, bà Trần Thị Thanh V không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 36, tờ bản đồ số 19, địa chỉ: 225 Nguyễn
Tri Phương, phường Vĩnh Trung, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
số DI 062672 do Sở tài nguyên và môi trường thành phố Đà Nẵng cấp ngày
17/01/2023, chỉnh lý biến động ngày 05/4/2023 cho ông Nguyễn Hữu T, bà Trần
Thị Thanh V theo Hợp đồng thế chấp số 000730 ngày 06/4/2023 sẽ bị phát mãi để
thu hồi nợ cho V Bank.
2. Về án chi phí tố tụng:
Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là 3.000.000đ ông Nguyễn Hữu T, bà
Trần Thị Thanh V phải chịu; Ngân hàng TMCP Việt Nam Tđã tạm ứng và chi phí
xong. Ông Tâm, bà Vân có nghĩa vụ hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP Việt Nam
Tsố tiền 3.000.000đ (Ba triệu đồng).
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Nguyễn Hữu T, bà Trần Thị Thanh V phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
là 118.016.393đ (Một trăm mười tám triệu, không mười sáu nghìn, ba chín mươi
ba đồng).
Hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP Việt Nam T số tiền tạm ứng án phí là
58.673.684đ (Năm mươi tám triệu, sáu trăm bảy mươi ba nghìn, sáu trăm tám
mươi tư đồng) đã nộp theo biên lai thu số 0001295 ngày 10/6/2024 tại Chi cục Thi
hành án dân sự quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
4. Án xử công khai sơ thẩm, đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án, ngày 27/9/2024; đương sự vắng mặt tại phiên tòa có
7
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể
từ ngày bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 02 Luật Thi hành
án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các điều Điều 06, 07, 07a và 09 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Các Hội thẩm nhân dân Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
8
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Người tham gia tố tụng Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKSND quận Thanh Khê;
- Chi cục THADS quận Thanh Khê;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Lê Thị Thu Ba
Tải về
Bản án số 118/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 118/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm