Bản án số 116/2024/HNGĐ-ST ngày 24/10/2024 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 116/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 116/2024/HNGĐ-ST ngày 24/10/2024 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Tân Uyên (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 116/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/10/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngô Thị H - An Ngọc T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TÂN UYÊN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 116/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 24-10-2024
V/v: Ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Ngô Thị Mỹ Trúc.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Văn Thảo;
Ông Huỳnh Sơn Tây.
- Thư Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh - T
ký Tòa án nhân dân thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên tham gia phiên
tòa: Ông Võ Anh Duy – Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 10 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Tân
Uyên tiến hành phiên tòa thẩm công khai xét xử vụ án Hôn nhân gia đình
thụ số 337/2024/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 8 năm 2024 về việc: “Ly hôn”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 98/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 16
tháng 9 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 80/2024/QĐST-HNGĐ ngày
03 tháng 10 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngô Thị H, sinh năm 2001; địa chỉ thường trú: Thôn S,
C, huyện E, tỉnh Đăk Lăk; địa chỉ tạm trú: Tổ A, khu phố P, phường T, thành
phố T, tỉnh Bình Dương; có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt
- Bị đơn: Ông An Ngọc T, sinh năm 1992; địa chỉ thường trú: Thôn A,
E, huyện E, tỉnh Đăk Lăk; địa chỉ tạm trú: P nhà T, tổ B, khu phố M, phường T,
thành phố T, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 10 tháng 7 năm 2024; các lời khai trong quá
trình giải quyết vụ án, nguyên đơn – bà Ngô Thị H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà H và ông T tự nguyện tìm hiểu và chung sống với
nhau vào năm 2022, có đăng kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn s40
ngày 06/5/2022 tại Ủy ban nhân dân xã E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk. Thời gian đầu
chung sống, vchồng hòa thuận, hạnh phúc. Thu nhập của hai vợ chồng đủ chi
2
tiêu trong gia đình. Nhưng được một thời gian ngắn, vợ chồng phát sinh mâu
thuẫn do ông T thường ghen tuông cớ, bà H nhiều lần khuyên nhưng ông T
không thay đổi và còn mắng chửi bà H. Bà H và ông T đã không còn chung sống
với nhau. Hiện tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng
trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo
dài, do đó, bà H khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông T.
+ Về con chung: Không có con chung.
+ Về tài sản chung và nợ chung: Bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ông An Ngọc T đã được tống đạt thông báo thụ vụ án, các văn bản tố
tụng giấy triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ nhưng ông T không đến
không nộp văn bản trình bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Đại diện Viện kiểm t nhân dân thành phố Tân Uyên tham gia phiên toà
phát biểu quan điểm như sau:
- Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa,
những người tiến hành tố tụng và tham gia ttụng đã chấp hành đúng quy định
của pháp luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án: Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục
đích hôn nhân không đạt được. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Ngô Thị H, cụ thể như sau:
+ Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho bà Ngô Thị H được ly hôn với
ông An Ngọc T.
+ Về con chung: Không có con chung.
+ Vấn đề tài sản chung nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên
không đề nghị Hội đồng xét xử xem xét, giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
Về thủ tục tố tụng:
[1] Vsự vắng mặt của bị đơn: Ông An Ngọc T đã được tống đạt hợp lệ
tham gia tố tụng nhưng vắng mặt không do. Căn cứ khoản 1 Điều 227
Khoản 1, Khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân s 2015, Hội đồng xét xử
quyết định xét xử vắng mặt bị đơn.
Về nội dung vụ án:
[2] Về quan hhôn nhân: Ngô Thị H và ông An Ngọc T chung sống
trên cơ sở tnguyện, có đăng kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 40
ngày 06/5/2022 tại Ủy ban nhân dân xã E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk. Do vậy, đây
là hôn nhân hợp pháp.
3
H yêu cầu ly hôn với ông T do bất đồng quan điểm, không tôn trọng
lẫn nhau. Ông T đã được triệu tập tham gia tố tụng nhưng vắng mặt không lý do.
Xét thấy, vợ chồng có nghĩa vụ chung sống với nhau, thương yêu, chung thủy,
tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các
công việc trong gia đình nhưng H và ông T không thực hiện nghĩa vụ v
chồng, không còn chung sống, không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, chứng tỏ
tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên L yêu
cầu ly hôn với ông P căn cứ, phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật
Hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về con chung: Không có con chung.
[4] Về tài sản chung vay nchung: Các đương sự không yêu cầu nên
Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.
[5] Ý kiến phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa căn cứ
nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Về án phí thẩm: Ngô Thị H phải nộp án phí hôn nhân gia
đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 28, 35, 39, 92, 273 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Các Điều 17, 19, 56 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014; Điểm a, khoản 5
Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội Khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà NThị H về việc Ly
hôn với bị đơn ông An Ngọc T.
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Ngô Thị H được ly hôn với ông An Ngọc T.
1.2. Về con chung: Không có con chung.
1.3. Về tài sản chung vay nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên
Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.
2. Ván phí hôn nhân gia đình thẩm: Ngô Thị H phải chịu án
phí sơ thẩm là 300.000 đồng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tại
Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ pTòa án số 0000278 ngày 31/7/2024 của Chi
cục Thi hành án dân sthành phố n Uyên, tỉnh Bình Dương. Ngô Thị H
không phải nộp thêm.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, nếu vắng mặt tại phiên tòa được quyền
4
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, ktừ ngày bản án được tống đt hợp
lệ theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Dương (01);
- TAND tỉnh Bình D
ương (01);
- VKSNDthành phố Tân Uyên (01);
- THADS thành phố Tân Uyên (01)
- Ủy ban nhân dân xã Ea Ô, huyện Ea
Kar, tỉnh Đắk Lắk (02);
- Các đương sự (02);
- Lưu: HS, VT (02).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ngô Thị Mỹ Trúc
Tải về
Bản án số 116/2024/HNGĐ-ST Bản án số 116/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 116/2024/HNGĐ-ST Bản án số 116/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất