Bản án số 115/2025/HNGĐ-ST ngày 07/11/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Nghệ An, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 115/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 115/2025/HNGĐ-ST ngày 07/11/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Nghệ An, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 9 - Nghệ An, tỉnh Nghệ An
Số hiệu: 115/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/11/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị M Ly hôn Lê Minh T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 9 - NGHỆ AN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 115/2025/ST-HNGĐ
Ngày 07 tháng 11 m 2025
V/v: Yêu cầu ly hôn”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 9 NGHỆ AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Hoàng Thị Lệ Hằng
Hội thẩm nhân dân: Bà Đặng Huyền Sâm và bà Đặng Thị Thủy.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Thu - Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân Khu vực 9 - Nghệ An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 9 - Nghệ An tham gia phiên
tòa: Trần Thị Hoan Kiểm sát viên.
Ngày 07/11/2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 9 - Nghệ An xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số: 68/2025/TLST HNGĐ ngày 06/10/2025 về
việc: “Yêu cầu ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
37/2025/QĐXXST HNGĐ ngày 20/10/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị M Sinh năm: 1974
Nơi trú: Thôn T 10, xã V, tỉnh Nghệ An Vắng mặt (Có đơn đề nghị
xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Lê M T Sinh năm: 1971
Nơi trú: Thôn 12 E, xã E, tỉnh Đắk Lắk Vắng mặt (có đơn đề nghị xét
xử vắng mặt).
NỘI DUNG VÁN:
- Tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Thị M vắng mặt, nhưng trong đơn
khởi kiện đề ngày 11/8/2025 và lời khai tiếp theo trong quá trình giải quyết vụ án
chị Nguyễn Thị M trình bày:
Chị Nguyễn Thị M anh M T kết hôn với nhau vào năm 1999, đã
đăng kết hôn tại UBND Tường Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An Nay
là: Vĩnh Tường, tỉnh Nghệ An. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống không
hạnh phúc nên đã sống ly thân tnăm 2001 đến nay. Hiện tại vợ chồng không
còn tình cảm với nhau nên chM yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn với anh M
2
T; Về con chung: Không ; Về tài sản chung nợ: Không có, không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
- Tại phiên toà, anh M T vắng mặt nhưng trong quá trình giải quyết vụ
án anh Lê M T trình bày:
Anh Lê M T kết hôn với chị Nguyễn Thị M vào năm 1999, có đăng ký kết
hôn tại UBND ờng Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An ( nay UBND
Vĩnh Tường, tỉnh Nghệ An) trên cơ sở tự nguyện. Đến năm 2001 vợ chồng phát
sinh mâu thuẫn nên không ở chung với nhau cho đến nay. Nguyên nhân vợ chồng
mâu thuẫn do tính cách không hợp nhau, cách sống khác nhau, hiện tại không
còn tình cảm với nhau, nay chị M làm đơn khởi kiện xin ly hôn thì anh T cũng
đồng ý ly hôn; Về con chung: Không con chung; Về tài sản chung nợ
chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về thẩm quyền giải quyết
vụ án: Anh T đồng ý TAND Khu vực 9 Nghệ An giải quyết vụ án, không yêu
cầu hòa giảiđề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt.
- Tại phiên Tòa đại diện viện kiểm sát nhân dân Khu vực 9 Nghệ An phát
biểu ý kiến về vụ án về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án như sau:
Về việc tuân theo pháp luật: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán,
Hội đồng xét xử Thư đã thực hiện đúng trình tự tố tụng theo quy định của
Bộ luật ttụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn thực hiện đúng quyền nghĩa vụ
của mình đề nghị giải quyết vắng mặt. Nên Hội đồng xét xử xét xử vắng
mặt các đương sự căn cứ. Nhìn chung vụ án đã được thụ lý, điều tra xét
xử đúng trình tự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: Khoản 1 Điều 51;
Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình; Khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228;
Điều 238; khoản 4 điều 147 Bộ luật tố tụng Dân sự. Xử chấp nhận yêu cầu của
nguyên đơn, cho chị Nguyễn Thị M được ly hôn với anh M T; Về con chung:
Không con chung; Về tài sản chung nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải
quyết; Về án phí: Chị Nguyễn Thị M phải chịu án phí ly hôn theo quy định của
pháp luât.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ đã được thẩm tra tại phiên
toà, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Anh M T bị đơn trong vụ án, cư trú tại Thôn
12 Ea Pawl, Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk, anh T chị M văn bản thỏa thuận
thống nhất yêu cầu TAND Khu vực 9 - Nghệ An giải quyết vụ án. Nên TAND
Khu vực 9 - Nghệ An thụ giải quyết vụ án theo điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ
luật Tố tụng Dân sự là đúng quy định pháp luật. Trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn và bị đơn đều đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên Tòa án
3
nhân dân Khu vực 9 NghAn đưa vụ án ra xét xử vắng mặt các đương sự theo
quy định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bluật tố tụng dân
sự là có căn cứ.
[2] Về nội dung vụ án: Chị Nguyễn Thị M kết hôn với anh M T vào
năm 1999 trên tinh thần tự nguyện, đăng kết hôn tại UBND UBND T,
huyện A, tỉnh Nghệ An Nay là: Xã V, tỉnh Nghệ An. Hôn nhân hợp pháp, đúng
quy định của pháp luật.
Sau khi kết hôn, chị M anh T chung sống hạnh phúc với nhau đến
khoảng năm 2001 thì vợ chồng bắt đầu xẩy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu
thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, tính cách không hợp
nhau. Nên vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2001 cho đến nay. Trong quá trình
sống ly thân chị M anh T không liên lạc với nhau, không còn quan tâm đến
nhau, đã hết tình cảm với nhau nên chị M đã làm đơn yêu cầu ly hôn anh T.
Trong quá trình giải quyết vụ án, anh T ng đồng ý ly hôn chị M.
Xét thấy mục đích của hôn nhân là cùng nhau xây dựng gia đình hạnh phúc
bền vững, trên sở cùng nhau chăm lo cuộc sống hiện tại tương lai. Nhưng
giữa chị M và anh T đã bỏ mặc nhau, không yêu thương, quý trọng, chăm sóc
giúp đỡ nhau, tình nghĩa vợ chồng không còn, mỗi người sống một i. Do đó
hôn nhân giữa anh T ch M đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung
của vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không thể đạt được. vậy,
cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị M phù hợp với khoản 1
Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình và cũng phù hợp với ý kiến của
anh T là đồng ý ly hôn với chị M.
Về con chung: Chị Nguyễn Thị M và anh Lê M T không có con chung.
Về tài sản chung nợ: Chị Nguyễn Thị M anh M T không yêu cầu
Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.
Về án phí: Chị Nguyễn Thị M phải chịu án ply hôn theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
1/ Áp dụng: Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia
đình; Điểm b khoản 1 Điều 39; Khoản 1 Điều 227; Khoản 1 Điều 228; Khoản 1
Điều 238; Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016.
2/ Tuyên xử:
- Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị M được ly hôn anh Lê M T.
- Về án phí: Chị Nguyễn Thị M phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn (Đã
nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0000844 ngày 06/10/2025 tại phòng Thi hành
án dân sự Khu vực 9 - Nghệ An).
4
- Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơnquyền kháng cáo lên Tòa án
nhân dân tỉnh Nghệ An trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định pháp luật.
Nơi nhận: TM/ HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN T
- TAND tỉnh Nghệ An;
- VKSND Khu vực 9 – Nghệ An;
- Phòng THADS Khu vực 9 – Nghệ An;
- UBND xã V, tỉnh Nghệ An.
- Lưu VP
Hoàng Thị Lệ Hằng
5
6
7
Tải về
Bản án số 115/2025/HNGĐ-ST Bản án số 115/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 115/2025/HNGĐ-ST Bản án số 115/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất