Bản án số 115/2022/HNGĐ-ST ngày 27/07/2022 của TAND huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 115/2022/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 115/2022/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 115/2022/HNGĐ-ST ngày 27/07/2022 của TAND huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Kiên Lương (TAND tỉnh Kiên Giang) |
Số hiệu: | 115/2022/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/07/2022 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa Lê Thị Mỹ Nhung và Thái Hữu Hậu |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN K Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 115/2022/HNGĐ-ST
Ngày: 27/7/2022
V/v Xin ly hôn và nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN K - TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Pho.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Lê Thị Bích Ngọc.
2. Bà Nguyễn Thị Bạch Vân.
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thị Thảo là Thư ký Tòa án nhân dân huyện K - tỉnh
Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện K tham gia phiên tòa: Không tham
gia.
Trong ngày 27 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện K xét xử sơ
thẩm công khai vụ án thụ lý số: 129/2022/TLST-HNGĐ
ngày 05 tháng 7 năm 2022 về
việc: “Xin ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
81/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 20/7/2022, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị Mỹ N, sinh năm: 1987. Địa chỉ: Khu phố B, thị trấn
Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. (có mặt).
2. Bị đơn: Ông Thái Hữu H, sinh năm: 1984. Địa chỉ: Khu phố Ba Hòn, thị
trấn K, huyện K, tỉnh Kiên Giang. (có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Bà Lê Thị Mỹ N trình bày:
Tôi với ông Thái Hữu H chung sống với nhau từ năm 2004 đến nay nhưng
không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống thời gian đầu cuộc sống hạnh phúc
nhưng đến năm 2008, vợ chồng nảy sinh nhiều bất hòa, mâu thuẫn, không thể dàn
xếp được. Chồng thường xuyên ra ngoài chơi, không quan tâm đến vợ con. Từ đó
cuộc sống gia đình không hạnh phúc, tôi thấy rằng cuộc sống vợ chồng không thể nào
hàn gắn được nên chúng tôi đã quyết định chia tay và sống ly thân từ năm 2008 đến
nay. Vì vậy nay tôi xin được ly hôn với ông H.
2
Về con chung: Chúng tôi có 01 người con chung tên Thái Thị Kim N, sinh
năm: 2006, từ khi chúng tôi sống ly thân đến nay cháu N sống với tôi, tôi xin được
tiếp tục nuôi con đến tuổi trưởng thành, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.
Về nợ chung và tài sản chung: Không có.
- Ông Thái Hữu H trình bày:
Tôi với bà Lê Thị Mỹ N chung sống với nhau từ năm 2004 cho đến nay nhưng
không có đăng ký kết hôn.
Quá trình chung sống cuộc sống vợ chồng nảy sinh nhiều bất hòa, mâu thuẫn.
Nhiều lần hàn gắn nhưng không thành nên chúng tôi đã sống ly thân với nhau từ năm
2008 đến nay, hiện tại chúng tôi không còn tình cảm nên cuộc sống hôn nhân không
thể tiếp tục, vì vậy tôi cũng đồng ý ly hôn với bà Lê Thị Mỹ N.
Về con chung có 01 người con chung tên Thái Thị Kim N, sinh năm: 2006, từ
khi chúng tôi sống ly thân đến nay cháu N sống với mẹ nên tôi cũng đồng ý giao cháu
N cho bà N tiếp tục nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành.
Về tài sản chung với nợ chung: Không có.
- Ý kiến của cháu Thái Thị Kim N: Nếu cha mẹ ly hôn thì cháu N có nguyện
vọng được tiếp tục sống với mẹ là bà Lê Thị Mỹ N.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ đã được thẩm tra tại phiên tòa,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật: Đây là vụ án về việc "Xin ly hôn và
nuôi con" theo khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên căn cứ điểm a khoản
1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân huyện K. Đối với quan hệ hôn nhân của vợ chồng thì áp dụng Luật Hôn
nhân và gia đình để xem xét, giải quyết.
[2] Xét về quan hệ hôn nhân: Do bà Lê Thị Mỹ N và ông Thái Hữu H chung
sống với nhau nhưng không thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp
luật. Vì vậy, hôn nhân giữa bà N và ông H đã vi phạm Điều 9 của Luật Hôn nhân và
gia đình. Điều 9 quy định: “1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị
pháp lý; 2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký
kết hôn”. Bà N và ông H là những người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của
Luật Hôn nhân và gia đình nhưng chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng
ký kết hôn, do đó không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng theo quy
định Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình. Điều 14 quy định: “Nam, nữ có đủ điều
kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà
3
không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.
Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải
quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này…”. Bà N có yêu cầu xin ly
hôn nhưng hôn nhân giữa bà N và ông H không có đăng ký kết hôn, nên xét không
chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà N mà tuyên bố không công nhận quan hệ vợ
chồng giữa bà N và ông H theo quy định tại Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Điều 53 quy định: “1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật
về tố tụng dân sự; 2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn
thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại
khoản 1 điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo
quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”
[3] Về con chung: Bà N xin nuôi con chung đến tuổi trưởng thành, ông H đồng
ý, sự thỏa thuận của ông, bà phù hợp với nguyện vọng của con chung và bà N không
yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con nên ghi nhận.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
[5] Về án phí: Do bà N có yêu cầu xin ly hôn nên phải chịu số tiền án phí theo
quy định.
Vì caùc leõ treân,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Các Điều 28, 35, 144, 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Các Điều 9, 14, 53, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Lê Thị Mỹ
N và ông Thái Hữu H.
- Về con chung: Giao con chung là cháu Thái Thị Kim N cho bà N nuôi dưỡng
đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi), bà N không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con
nên ghi nhận.
Bà N và các thành viên trong gia đình không được cản trở ông H trong việc
thăm nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung theo quy định của pháp luật.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
4
- Về án phí sơ thẩm: Buộc bà N phải chịu số tiền án phí hôn nhân là 300.000
đồng, sau khi khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo lai thu
số 0009079 ngày 05/7/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện K, nên bà N
không phải nộp thêm.
- Về quyền kháng cáo: Bà N, ông H được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày, kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân
sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7a, 7b và 9 Luật
Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014; Thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Kiên Giang; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện K;
- Chi cục THADS huyện K;
- Những người TGTT;
- Lưu tập án, Hồ sơ;
- Lưu VP./.
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 10/2025/HNGĐ-PT ngày 04/09/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 09/2025/HNGĐ-PT ngày 28/08/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Bản án số 24/2025/HNGĐ-PT ngày 27/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Bản án số 22/2025/HNGĐ-PT ngày 19/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm