Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 29/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 19 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 29/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 19 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 19 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 11/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà H yêu cầu ly hôn tranh chấp nuôi con với ông C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 19 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 11/2025/HNGĐ-ST
Ngày 29-8-2025
V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 19 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Cảnh
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Phạm Văn Thắng;
Bà Phạm Thị Tuyết Nhung.
- Thư phiên a: Huỳnh Thị Quế Trâm - Thư Tòa án nhân dân
khu vực 19 - Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân khu vực 19 - Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mai Giang - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 19 -
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình
thụ số 26/2025/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 02 năm 2025 về việc: “Ly hôn,
tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 23/2025/QĐST-
HNGĐ ngày 28/7/2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 04/2025/QĐST-HNGĐ
ngày 14/8/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bùi Thị H, sinh năm 1991, nơi trú: Khu phố X, thị
trấn L, huyện B, tỉnh Bình Dương (nay là ấp x, xã B, Thành phố Hồ Chí Minh),
có yêu cầu xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Huỳnh Văn C, sinh năm 1990, nơi trú: Khu phố X, thị
trấn L, huyện B, tỉnh Bình Dương (nay là ấp x, xã B, Thành phố Hồ Chí Minh),
vắng mặt.
NỘI DUNG VÁN:
Bùi Thị H ông Huỳnh Văn C đăng kết hôn theo Giấy chứng
nhận đăng kết hôn số 68, quyển số 01/2012 ngày 07/6/2012 tại UBND ,
huyện BC, tỉnh Bình Dương (nay B, Thành phố Hồ Chí Minh). Ông C,
H có 02 con chung là cháu Huỳnh Ngọc Thuỳ Ng, sinh ngày 21/11/2013 và cháu
2
Huỳnh Tâm Q, sinh ngày 20/10/2017. Thời gian đầu, vợ chồng chung sống hạnh
phúc, hoà hợp, nhưng hiện nay ông đã ly thân, H về sinh sống với cha mẹ
đẻ, còn Ông C vẫn sinh sống tại ấp x, xã B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Theo đơn khởi kiện, bản tkhai quá trình tố tụng, nguyên đơn Bùi
Thị H yêu cầu:
- Về hôn nhân: Bùi Thị H yêu cầu ly hôn với ông Huỳnh Văn C vì quá
trình chung sống ông xảy ra nhiều mâu thuẫn trầm trọng, giữa ông không
còn tình cảm với nhau, không còn yêu thương, quý trọng, chăm sóc lẫn nhau dẫn
đến mục đích của cuộc hôn nhân giữa ông bà không đạt được.
- Về con chung: Bùi Thị H yêu cầu được trực tiếp chăm sóc nuôi
dưỡng 02 con chung cháu Huỳnh Ngọc Thuỳ Ng, sinh ngày 21/11/2013
cháu Huỳnh Tâm Q, sinh ngày 20/10/2017, không yêu cầu Ông C cấp dưỡng
nuôi con chung.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Bị đơn ông Huỳnh Văn C đã được tống đạt các văn bản tố tụng gồm thông
báo về việc thụ vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ hòa giải, thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết
định hoãn phiên tòa triệu tập hợp lnhiều lần để tham gia phiên hòa giải,
tham gia phiên tòa tuy nhiên Ông C không chấp hành theo giấy triệu tập, vắng
mặt không có lý do. Ông C không cung cấp văn bản trình bày ý kiến đối với yêu
cầu khởi kiện của bà H.
- Tại phiên tòa: Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân khu vực 19 – Thành phố
Hồ Chí Minh ý kiến:
Về tố tụng: Việc thụ vụ án, thu thập chứng cứ đúng theo quy định;
nguyên đơn và những người tiến hành tố tụng đã tuân thủ đúng quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Về nội dung: Căn cứ khoản 1 Điều 56 của Lut n nhân gia đình đề
nghị Hội đồng xét x chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối
với bị đơn về việc “Ly hôn và tranh chấp về nuôi con”.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được thẩm
tra tại phiên tòa, qua ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận
định.
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn khởi
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, tranh chấp nuôi con chung với bị đơn nên
3
quan hệ pháp luật trong vụ án này được xác định ly hôn, tranh chấp nuôi
contheo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân snăm 2015,
sửa đổi, bổ sung năm 2025. Bị đơn ông Huỳnh Văn C đăng thường trú
sinh sống tại tổ 11, Khu phố X, thị trấn L, huyện B, tỉnh Bình ơng (nay là ấp
x, xã B, Thành phố Hồ Chí Minh) nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35;
Ngh quyết s81/2025/UBTVQH15 ngày 27 tháng 6 m 2025 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội về thành lập Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực;
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung
năm 2025; Điều 5 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP ngày 27/6/2025 hướng dẫn áp
dụng một squy định vtiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của Tòa án
nhân dân thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 19
- Thành phố Hồ Chí Minh
[1.2] Về việc có mặt, vắng mặt của đương sự:
Bị đơn ông Huỳnh Văn C đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng
triệu tập hợp lệ nhiều lần để tham gia phiên hòa giải tham gia phiên tòa
nhưng Ông C đều vắng mặt; việc vắng mặt của Ông C không do bất khả
kháng. Nguyên đơn Bùi Thị H đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt. Căn
cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2025, Tòa án tiến hành xét xử vắng
mặt các đương sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Bùi Thị H ông Huỳnh Văn C đăng
kết hôn theo Giấy chứng nhận đăng kết hôn số 68, quyển số 01/2012 ngày
07/6/2012 tại UBND Lai Uyên, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương (nay
Bàu Bàng, Thành phố Hồ Chí Minh). Hôn nhân giữa bà H và Ông C là hợp pháp
theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Về mâu thuẫn vợ chồng: Theo H trình bày, quá trình chung sống vợ
chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, cãi vã do bất đồng quan điểm sống. Bà H
và Ông C đã ly thân, không sống chung với nhau, không còn quan tâm, chăm
sóc lẫn nhau, không hoà hợp với nhau. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn,
mục đích hôn nhân không đạt được nên H xin ly hôn với Ông C để trả tự do
cho nhau.
Sau khi thụ vụ án, Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng và nhiều lần
triệu tập Ông C đến Tòa án để hoà giải đoàn tụ, hàn gắn tình cảm vợ chồng
nhưng Ông C không chấp hành theo giấy triệu tập, không có mặt tại Toà án. Qua
đó cho thấy Ông C không thiện chí hoà giải đoàn tụ, hàn gắn tình cảm vợ
chồng, không còn quan tâm đến hạnh phúc gia đình. Điều này cũng cho thấy
mâu thuẫn vợ chồng của H Ông C đã đến mức trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, H yêu cầu
được ly hôn Ông C căn cứ phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về con chung: Ông Huỳnh Văn CBùi Thị H có 02 con chung là
cháu Huỳnh Ngọc Thuỳ Ng, sinh ngày 21/11/2013 và cháu Huỳnh Tâm Q, sinh
ngày 20/10/2017. H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không
4
yêu cầu Ông C cấp dưỡng nuôi con. Xét tại Đơn xin trình bày nguyện vọng ngày
20 tháng 4 năm 2025 của cháu Huỳnh Tâm Q và cháu Huỳnh Thị Ngọc Ngân
thể hiện ý kiến nếu cha mẹ ly hôn thì 02 cháu nguyện vọng được với mẹ
Bùi Thị H. Xét các con chung đang sinh sống cùng Bùi Thị H
nguyện vọng chung sống với bà H; Ông C không ý kiến về việc nuôi
dưỡng, chăm sóc con chung. Do đó, căn cứ khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân
gia đình năm 2014 căn cứ chấp nhận yêu cầu của bà H về việc trực tiếp
nuôi dưỡng con chung.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu nên không
xem xét giải quyết.
[5] Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân khu vực 19 Thành phố
Hồ Chí Minh phù hợp nên có căn cứ chấp nhận.
[6] Về án phí thẩm: H yêu cầu ly hôn với Ông C, đây tranh chấp
về hôn nhân gia đình không giá ngạch theo khoản 1 Điều 6; điểm a khoản
5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án, H
phải chịu án phí là 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Điều 51, Điều 56, Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân gia đình năm
2014;
Điều 147, điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều
235, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sửa
đổi, bổ sung năm 2025;
Nghquyết số 81/2025/UBTVQH15 ngày 27 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội về thành lập Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu
vực;
Điều 5 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP ngày 27/6/2025 hướng dẫn áp
dụng một squy định vtiếp nhận nhiệm vụ, thc hiện thẩm quyền của Tòa án
nhân dân;
Khoản 1 Điều 6; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Bùi Thị H đối với bị
đơn ông Huỳnh Văn C về việc “ly hôn, tranh chấp nuôi con”.
- Về quan hệ hôn nhân: Bùi Thị H và ông Huỳnh Văn C được ly hôn.
5
- Về con chung: Giao cho Bùi Thị H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc
cháu Huỳnh Ngọc Thuỳ Ng, sinh ngày 21/11/2013 cháu Huỳnh Tâm Q, sinh
ngày 20/10/2017.
Bùi Thị H ông Huỳnh Văn C quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai quyền cản trở ông thực
hiện quyền này. Vì lợi ích về mọi mặt của con khi một hoặc cả hai bên đương sự
yêu cầu, Tòa án thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con việc
cấp dưỡng.
- Về tài sản chung, nợ chung: Đương skhông yêu cầu nên không xem
xét giải quyết.
2. Về án phí: Bùi Thị H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại
Biên lai thu tiền tạm án phí số 0006198 ngày 24/02/2025 của Chi cục Thi hành
án dân shuyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương (nay Phòng Thi hành án dân sự
khu vực 19 – Thành phố Hồ Chí Minh).
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được
niêm yết theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- TAND Thành phố Hồ Chí Minh;
- UBND xã B, Thành phố Hồ Chí Minh;
- VKSND khu vực 19 - Thành phố Hồ Chí Minh;
- Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Cảnh
6
Thành viên Hội đồng xét xử
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Phạm Thị Cảnh
Tải về
Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất