Bản án số 11/2025 ngày 20/02/2025 của TAND TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 11/2025
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 11/2025
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 11/2025
Tên Bản án: | Bản án số 11/2025 ngày 20/02/2025 của TAND TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Phủ Lý (TAND tỉnh Hà Nam) |
Số hiệu: | 11/2025 |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/02/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Vụ án ly hôn vì mâu thuẫn gia đình |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ PHỦ LÝ
TỈNH HÀ NAM
Bản án số: 11/2025/HNGĐ-ST.
Ngày 20 - 02 - 2025.
V/v: “kiên xin ly hôn, nuôi con
chung”.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ - TỈNH HÀ NAM
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Xuyên.
- Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Chương và ông Lê Chí Trung.
Thư ký phiên toà: Bà Đỗ Thị Nhung - Thư ký Toà án nhân dân thành phố Phủ Lý,
tỉnh Hà Nam.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phủ Lý tham gia phiên tòa: Ông
Trương Hoàng Hiền - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 02 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Phủ Lý,
tỉnh Hà Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 105/2024/TLST-HNGĐ ngày
02 tháng 12 năm 2024, về tranh chấp “kiện xin ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 03/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 09/01/2025; Quyết định
hoãn phiên tòa số: 06/2025/QĐST-HNGĐ ngày 07/02/2025, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Lưu Thị N, sinh năm 2001.
Nơi ĐKHKTT: Thôn NN, xã TH (nay là tổ dân phố NN, phường LH), thành phố
Phủ Lý, tỉnh Hà Nam; địa chỉ: thôn YN, xã TN, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
* Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh Q, sinh năm 1997; địa chỉ: tổ dân phố NN,
phường LH, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Phiên ta có mặt chị N, vắng mặt anh Q không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện xin ly hôn, lời khai, các tài liệu chứng cứ được thu thập
trong hồ sơ vụ án chị Lưu Thị N trình bày:
- Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Thanh Q có đăng ký kết hôn vào ngày
14/9/2022 tại Ủy ban nhân dân xã TH (nay là phường LH), thành phố Phủ Lý, tỉnh
Hà Nam. Việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện vì trước đó vợ chồng chị có thời gian
quen biết tìm hiểu nhau được 04 năm và có tổ chức cưới hỏi theo phong tục tại địa
phương hai bên. Sau ngày cưới, chị về nhà anh Q sống tại thôn NN, xã TH, vợ
chồng sống hạnh phúc khoảng 01 năm thì xảy ra nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân
2
mâu thuẫn là do vợ chồng chị không phù hợp với nhau do bất đồng về quan điểm
sống, cách sống mà khi tìm hiểu nhau chị không nhận ra được nên cuộc sống hôn
nhân của vợ chồng không có tiếng nói chung và không có hạnh phúc như mong
muốn. Mâu thuẫn của vợ chồng chị căng thẳng nhất từ tháng 9 năm 2024 và chị đã
chuyển về nhà mẹ đẻ chị ở thôn YN, xã TN, thị xã DT sống, vợ chồng chị đã sống
ly thân từ đó đến nay. Trong thời gian ly thân, hai bên chấm dứt quan hệ vợ chồng,
không quan tâm đến cuộc sống của nhau nữa. Nay chị xác định tình cảm dành cho
anh Q không còn, mục đích hôn nhân không đạt được và mâu thuẫn vợ chồng chị
không thể hàn gắn được nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với
anh Nguyễn Thanh Q.
- Về con chung: Vợ chồng chị chỉ có 01 con chung duy nhất là cháu Nguyễn
CV, sinh ngày 12/01/2024 (con gái). Do cháu CV còn quá nhỏ nên cần sự chăm
sóc, nuôi dưỡng của chị. Vì vậy, khi vợ chồng chị ly hôn chị đề nghị giao cho chị
trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con chung là cháu Nguyễn CV và chị không yêu
cầu anh Nguyễn Thanh Q cấp dưỡng nuôi con cùng chị.
Con riêng, con nuôi: Vợ chồng không có nên chị không đề nghị giải quyết,
hiện nay chị không có thai nghén gì.
- Về tài sản chung và công nợ chung: Vợ chồng chị không có nên chị không
đề nghị Tòa án giải quyết.
* Bị đơn anh Nguyễn Thanh Q đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo về
việc thụ lý vụ án, các giấy triệu tập và thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải cùng các văn bản tố tụng khác nhưng
không chấp hành giấy triệu tập và các văn bản tố tụng của Tòa án. Do vậy, không
có quan điểm của anh Nguyễn Thanh Q.
* Quan điểm của bà Ngô Thị H (mẹ đẻ anh Q): Về quan hệ hôn nhân, chị N
đề nghị giải quyết ly hôn với anh Q thì gia đình bà không muốn vợ chồng con bà ly
hôn và gia đình bà đã phối hợp với gia đình chị N hoà giải cho vợ chồng các con
đoàn tụ nhưng chị N vẫn kiên quyết xin ly hôn anh Q. Về con chung: Vợ chồng chị
N, anh Q có 01 con gái chung là cháu Nguyễn CV, nguyện vọng của anh Q nói với
bà nếu phải ly hôn thì anh Q không đồng ý cho chị N nuôi con vì anh Q xin nuôi
cháu Nguyễn CV; về tài sản chung và công nợ chung: chị N, anh Q không có.
* Quan điểm của đại diện Ủy ban nhân dân phường Lam Hạ: Đề nghị Ta
án giải quyết việc ly hôn và việc nuôi dưỡng, chăm sóc con chung của vợ chồng
chị N, anh Q theo quy định pháp luật.
Tại phiên tòa sơ thẩm hôm nay:
* Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên ta phát biểu quan điểm về việc tuân
theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, những người tham gia tố tụng; ý kiến
về việc giải quyết vụ án.

3
- Ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký:
+ Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử: Thẩm phán đã thực
hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn như: thụ lý, giải quyết vụ án đúng thẩm quyền, đúng
trình tự, thủ tục trong giai đoạn chuẩn bị xét xử.
+ Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử và Thư ký tại phiên ta: Tại phiên
ta hôm nay Hội đồng xét xử và Thư ký đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.
- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện
đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự. Cụ thể bị đơn không chấp hành các văn bản tố tụng của Ta án,
vắng mặt không có lý do tại các buổi làm việc, ha giải, tại các phiên ta.
- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét, quyết định:
Áp dụng các Điều 28; 35; 39; 68; 147; 227; 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Áp dụng các Điều 51; 56; 58; 81; 82; 83 của Luật hôn nhân và gia đình.
Áp dụng Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 của Quốc hội và
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Ta án.
Chấp nhận đơn yêu cầu khởi kiện của chị Lưu Thị N.
- Về hôn nhân: Xử ly hôn giữa chị Lưu Thị N và anh Nguyễn Thanh Q.
- Về con chung: Giao cháu Nguyễn CV, sinh ngày 12/01/2024 cho chị N chăm
sóc, nuôi dưỡng và anh Q không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị N.
- Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị N phải nộp theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
ta và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Sau khi thảo luận và nghị án, Hội
đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thẩm quyền: Bị đơn anh Nguyễn Thanh Q có nơi cư trú tại địa chỉ tổ
dân phố NN, phường LH, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Căn cứ khoản 1 Điều
28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự
thì vụ án “kiện ly hôn, nuôi con chung” giữa chị Lưu Thị N và anh Nguyễn Thanh
Q thuộc thẩm quyền giải quyết của Ta án nhân dân thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà
Nam.
4
[2] Về việc xét xử vắng mặt người tham gia tố tụng: Bị đơn anh Nguyễn
Thanh Q vắng mặt tại phiên ta không có lý do nhưng trước đó anh cũng đã vắng
mặt tại phiên tòa ngày 07/02/2025 không có lý do nên việc xét xử vắng mặt anh Q
tại phiên ta được thực hiện theo quy định tại các Điều 227; 228 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[3] Về hôn nhân: Chị Lưu Thị N và anh Nguyễn Thanh Q lấy nhau có đăng
ký kết hôn vào ngày 14/9/2022 tại Ủy ban nhân dân xã TH (nay là phường LH),
thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam là hoàn toàn tự nguyện nên đã thỏa mãn với điều
kiện, trình tự, thủ tục kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 bảo vệ.
Xét yêu cầu ly hôn của chị Lưu Thị N, Hội đồng xét xử thấy rằng: Sau khi
kết hôn, vợ chồng anh chị có thời gian khoảng 01 năm chung sống hạnh phúc sau
đó đã phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn theo chị N là do quá
trình chung sống hai bên không phù hợp về quan điểm sống, cách sống và không
thể có tiếng nói chung nên vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 9 năm 2024 đến nay
và không quan tâm đến cuộc sống của nhau nữa. Quá trình giải quyết, mặc dù Ta
án đã triệu tập hợp lệ anh Q nhiều lần để tham gia các buổi làm việc, các phiên họp
hoà giải tại Ta án nhưng anh Q đều vắng mặt và tại phiên ta hôm nay anh Q vẫn
vắng mặt không có lý do. Tại phiên toà chị N vẫn cương quyết xin ly hôn anh Q.
Điều đó, chứng tỏ vợ chồng anh chị không cn đồng cảm về cách nghĩ và không
mong muốn hàn gắn mối quan hệ hôn nhân với nhau nữa. Xét thấy, cuộc hôn nhân
của vợ chồng anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không
đạt được, việc giải quyết ly hôn là cần thiết nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn
của chị Lưu Thị N là phù hợp với thực tế và pháp luật được quy định tại Điều 56
của Luật hôn nhân và gia đình.
[4] Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Nguyễn CV, sinh ngày
12/01/2024 (con gái). Xét nguyện vọng chị N và căn cứ vào thực tế hiện nay cháu
Nguyễn CV còn quá nhỏ (mới được hơn 13 tháng tuổi), lại là con gái nên rất cần sự
chăm sóc, nuôi dưỡng của người mẹ. Do đó, Hội đồng xét xử thấy cần giao cho chị
N trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cháu Nguyễn CV là phù hợp thực tế và pháp luật
theo quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình. Về việc cấp dưỡng nuôi
con: Do chị N không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con chung nên anh Q không
phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị N.
Về con nuôi, con riêng: Chị N xác định vợ chồng không có nên Hội đồng xét
xử không xem xét.
[5] Về tài sản chung và công nợ chung: Chị N xác định vợ chồng không có,
không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về án phí ly hôn: Chị N phải nộp theo quy định của pháp luật.
[7] Về quyền kháng cáo: Chị N, anh Q thực hiện theo quy định của pháp
luật.
5
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 68; Điều 144; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273; Điều 280
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Căn cứ các Điều 51; 56; 58; 81; 82; 83 của Luật hôn nhân và gia đình.
- Căn cứ Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015
của Quốc hội và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[1] Xử ly hôn giữa chị Lưu Thị N và anh Nguyễn Thanh Q.
[2] Về con chung: Giao chị Lưu Thị N được trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục con chung là cháu Nguyễn CV, sinh ngày 12/01/2024 (con gái),
cho đến khi cháu Nguyễn CV trưởng thành đủ 18 tuổi hoặc đến khi có sự thay đổi
khác. Anh Nguyễn Thanh Q không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Lưu
Thị N.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm
nom để gây cản trở hoặc ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Ta án hạn chế quyền thăm
nom con của người đó.
Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở
người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con.
[3] Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Lưu Thị N phải nộp 300.000đ, được đối
trừ với 300.000đ, mà chị N đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai số 0000533 ngày
02/12/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Chị N
đã nộp đủ án phí.
[4] Về quyền kháng cáo: Chị N có mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Q vắng mặt tại phiên tòa
được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc kể từ ngày niêm yết bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
6
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hà Nam;
- VKSND thành phố Phủ Lý;
- Chi cục THA dân sự TP Phủ Lý;
- UBND phường Lam Hạ, TP Phủ Lý, tỉnh Hà
Nam (ĐKKH ngày 14/9/2022);
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Xuyên
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm