Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST ngày 25/06/2024 của TAND huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST ngày 25/06/2024 của TAND huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Quỳ Châu (TAND tỉnh Nghệ An)
Số hiệu: 11/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/06/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: TRƯƠNG THỊ P VÀ HÀ VĂN N, TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

Mẫu số 52-DS theo NQ số 01/2017/NQ-HĐTP
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN QUỲ CHÂU Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NGHỆ AN
Bản án số: 11/2024/HNGĐ-ST
Ngày 25/6/2024
V/v ‘‘Tranh chấp hôn nhân và gia đình’’
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲ CHÂU - TỈNH NGHỆ AN
- Thành phn Hi đồng xét x sơ thm gm có:
Thm phán - Ch to phiên toà : Ông Lô Văn Linh
Các Hi thm nhân dân: Ông Phan Bá Lịch và bà Hà Thị Ngọc Hiếu
- Thư phiên toà: Ông Tăng Thành Vương - Thư Toà án nhân n
huyn Qu Châu, tnh Ngh An.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Qu Châu, tnh Ngh An tham
gia phiên toà: Bà Trần Hoàng Vân - Kim sát viên.
Ngày 25 tháng 6 năm 2024, ti Phòng xử án Toà gia đình người chưa
thành niên, Toà án nhân dân huyn Qu Châu, tỉnh Nghệ An tiến hành xét x sơ
thm công khai v án th lý s 19/2024/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2024
v ‘‘Tranh chấp hôn nhân gia đình’’ theo Quyết định đưa v án ra xét x (lần
thứ hai) s 19/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 6 năm 2024, gia c đương
s:
- Nguyên đơn: Chị Trương Thị P. Sinh năm 1986.
Trú ti: Bản X C, xã C B, huyện Q C, tỉnh Ngh An.
Tạm trú: Xóm V, xã T H, huyện Q H, tỉnh Nghệ An.
Vắng mt (Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
- B đơn: Anh Hà Văn N. Sinh năm 1986.
Trú tại: Bản X C, xã C B, huyện Q C, tỉnh Nghệ An.
Vắng mt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khi kin đề ngày 02/4/2024, li khai trong quá trình gii quyết v
án, nguyên đơn chị Trương Thị Phượng trình bày:
- Về quan hệ tình cảm: Chị Trương Thị P anh Văn N chung sống với
nhau như vợ chồng từ năm 2004 và có làm đám cưới theo phong tục tập quán. Sau
khi đám cưới thì vợ chồng về chung sống với gia đình bố mẹ chồng được khoảng
08 tháng thì làm nhà ra sinh sống riêng tại bản X C, C B, huyện Q C, tỉnh
Nghệ An. Đến ngày 19/02/2014 mới tiến hành đăng kết hôn theo quy định của
pháp luật tại UBND C B, huyện Q C, tỉnh Nghệ An. Qúa trình chung sống
không hạnh phúc, nguyên nhân chính là do anh N thường xuyên uống rượu, đánh
đập chị P nhiều lần, ngoài ra anh N còn nghiện chất ma tnữa, do đó vợ chồng
đã ly thân nhau từ năm 2018 cho đến nay. Hiện nay chị P không còn tình cảm với
anh N nữa, thấy rằng quan hhôn nhân ngày càng trầm trọng, cuộc sống chung
2
không còn hạnh phúc và không thể kéo dài nên chị Trương Thị P làm đơn yêu cầu
Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Hà Văn N.
- Về quan hệ con cái: Chị Trương Thị P và anh Văn N 01 người con
chung Trương Ngọc H, sinh ngày 29 tháng 9 năm 2005, ngoài ra chị P
không con riêng vợ chồng không nhận ai làm con nuôi. Hiện nay con chung
đã trên 18 tuổi, trưởng thành, không bị hạn chế về năng lực hành vi, sức khoẻ
đã tự mình lao động sản xuất để nuôi sống bản thân nên ch P không yêu cầu
giải quyết về quan hệ con cái.
- Về tài sản nợ: Chị Trương Thị P không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Sau khi thụ và quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã gửi Thông báo về việc
thụ vụ án, nhiều lần gửi Giấy triệu tập cho anh Văn N, tuy nhiên anh N đều
không có mặt tại Tòa án để tham gia giải quyết vụ án. Qua xác minh tại UBND
C B, huyện Q C, tỉnh Nghệ An được biết, sau khi nhận được Thông báo về việc
thụ vụ án, các Giấy triệu tập của Tòa án thì cán bộ UBND đã trực tiếp nhiều
lần đến nhà anh N để giao. Tuy nhiên, anh N không mặt nhà và vắng mặt
khỏi địa phương nên đã không trực tiếp giao được các văn bản tố tụng của Toà án.
Cán bộ Tòa án đã trực tiếp xác minh, lấy lời khai ông Văn P (là bố đẻ của anh
N) được biết: Sau khi kết hôn thì chị P và anh N chung sống hạnh phúc được một
thời gian, sau đó vài năm trở lại đây anh N nghiện chất ma tuý từng đi cai
nghiện ma tuý, chị P anh N đã ly thân từ năm 2018 đến nay, lâu nay anh N đi
làm ăn xa các tỉnh phía nam, gia đình không biết anh N làm công việc gì,
không rõ địa chỉ tạm trú cụ thể ở đâu, lâu nay anh N cũng không về thăm nhà. Kết
quả xác minh tại Công an C B, huyện Q C cho biết: Anh Văn N có hộ khẩu
thường ttại bản X C, C B, huyện Q C, tỉnh Nghệ An. Hiện nay anh N không
mặt nhà vắng mặt khỏi địa phương, không biết đi đâu, làm gì, anh N
không làm thủ tục khai báo tạm vắng hoặc cắt chuyển nơi đăng thường trú với
chính quyền địa phương theo quy định. Quá trình giải quyết vụ án và chuẩn bị xét
xử, cán bộ Tòa đã trực tiếp tiến hành giao Thông báo về phiên họp, thông o
hoãn phiên họp, Quyết định đưa vụ án ra xét xử Giấy triệu tập phiên tòa, tuy
nhiên do anh N không mặt nhà địa phương nên đã tiến hành lập biên bản
về việc không tống đạt được các văn bản tố tụng nêu trên niêm yết theo quy
định của pháp luật.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa: Trong quá trình giải quyết v
án tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán Hội đồng xét x đã thực hiện đúng
đầy đủ các quy định của B luật t tụng dân s. Nguyên đơn đã chấp hành đúng
các quy định của pháp luật. Bị đơn cố tình che giấu địa chỉ vắng mặt trong quá
trình giải quyết ván, không thực hiện các quyền nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia
đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Cho chị Trương Thị P được ly
hôn với anh Văn N; hiện nay con chung của chị P anh N đã trên 18 tuổi,
trưởng thành tự mình lao động sản xuất nuôi sống bản thân nên đnghị không
xem xét về việc giao nuôi dưỡng con chung; Chị P không yêu cầu giải quyết về
quan hệ tài sản nợ nên đề nghị không xem xét. Áp dụng điều 147 Bluật tố
tụng dân sự, buộc chị Trương Thị P phải chịu án phí dân sự thẩm theo quy
định.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là
vụ án tranh chấp hôn nhân gia đình. Bị đơn có đăng thường trú tại bản X C,
C B, huyện Q C, tỉnh Nghệ An. vậy, v án này thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyện Quỳ Châu theo quy định tại khoản 1 điều 28, điểm a
khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Về sự vắng mặt của đương sự: Qtrình giải quyết ván, nguyên đơn
đơn đề nghị xét xử vắng mặt phù hợp quy định của pháp luật. Bị đơn vắng mặt
trong quá trình giải quyết, xét xvụ án mặc dù đã được thông báo, tống đạt, niêm
yết hợp lệ các văn bản tố tụng của Tán. Theo đơn khởi kiện quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn đã cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi trú của bị
đơn. Tuy nhiên quá trình giải quyết ván, Toà án đã nhiều lần triệu tập nhưng bị
đơn đều vắng mặt không do. Xét thấy, bị đơn nơi trú ràng, nhưng
hiện nay đi làm ăn xa, không khai báo tạm vắng hoặc cắt chuyển nơi đăng
thường trú với chính quyền địa phương, như vậy bị đơn đã cố tình che giấu địa
chỉ, ngoài ra bị đơn không yêu cầu phản tố. Do đó, căn cứ vào các điểm a, b
khoản 2 điều 227 và các khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản
2 điều 6 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn bị đơn
theo quy định.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ tình cảm: Hôn nhân giữa chị Trương Thị P và anh Văn
N được xác lập trên sở tự nguyện, bình đẳng đăng kết hôn theo quy
định của pháp luật. Qúa trình chung sống không hạnh phúc, nguyên nhân chính
do anh N thường xuyên uống rượu, đánh đập chị P nhiều lần, ngoài ra theo lời
khai của ông Văn P (bố đẻ của anh N) cung cấp thì được biết anh N người
nghiện chất ma tuý đã từng đi cai nghiện ma tuý. ChP và anh N đã ly thân t
năm 2018 cho đến nay. Nay chị P không còn quan tâm hay còn tình cảm với anh
N nữa, vậy chị P nhất quyết ly hôn với anh N. Quá trình giải quyết vụ án, Toà
án đã nhiều lần triệu tập nhưng anh N vẫn vắng mặt không do. Theo các tài
liệu, chứng cứ có trong hồ vụ án xác định được hiện nay anh N đi khỏi địa
phương, không biết đi đâu, làm đâu, không chấp hành các quy định của
pháp luật, cố tình vắng mặt gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án. Thấy rằng,
hôn nhân giữa chị P anh N không còn hạnh phúc, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu
của chị P, cho chị Trương Thị P được ly hôn với anh Văn N, điều này phù
hợp với thực tế cuộc sống cũng phù hợp với quy định tại điều 56 Luật hôn
nhân và gia đình.
[2.2] Về quan hệ con cái: Chị Trương Thị P anh Văn N 01 người
con chung Trương Ngọc H, sinh ngày 29 tháng 9 năm 2005. Hiện nay con
chung đã trên 18 tuổi, trưởng thành, không bị hạn chế về năng lực hành vi, sức
khoẻ đã tlao động sản xuất để nuôi sống bản thân nên chị P không yêu cầu
giải quyết về quan hệ con cái, nên miễn xét.
[2.3] Về tài sản nợ: Chị Trương Thị P không yêu cầu Tòa án giải quyết,
nên miễn xét. Sau này nếu giữa các bên có yêu cầu giải quyết về chia tài sản và nợ
4
chung thì sẽ được xem xét, giải quyết bằng một vụ án khác theo quy định của pháp
luật.
[3] Về án phí: Chị Trương Thị P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn
theo quy định của pháp luật.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147
Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. Xử:
- Về quan hệ tình cảm: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trương Thị P.
Cho chị Trương Thị P được ly hôn với anh Hà Văn N.
- Về án phí: Chị Trương Thị P phải chịu 300.000
đ
(Ba trăm nghìn đồng) án
phí dân sự thẩm về ly hôn, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã
nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009832 ngày 08 tháng 4
năm 2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An. Chị
Trương Thị P đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
Án xử công khai thẩm, vắng mặt nguyên đơn và bị đơn. Các bên đều được
quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An trong thời hạn 15 ngày kể t
ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai theo quy
định.
T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- Nguyên đơn, bị đơn;
- VKSND h Quỳ Châu; VKSND tỉnh Nghệ An;
- Phòng KTNV&THAHS TAND tỉnh Nghệ An;
- Chi cục THADS huyện Quỳ Châu;
- UBND xã Châu Bính, huyện Qùy Châu;
- Lưu hồ sơ vụ án; lưu văn phòng.
Lô Văn Linh
Tải về
Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất