Bản án số 11/2024/DS-PT ngày 30/07/2024 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 11/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 11/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 11/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 11/2024/DS-PT ngày 30/07/2024 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Vĩnh Long |
Số hiệu: | 11/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/07/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông Th yêu cầu bà H trả đất cho ông Th |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH VĨNH LONG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số:11/2024/DS-ST
Ngày 30/7/2024
V/v: Tranh chấp quyền sử dụng đất
và hủy giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đặng Thị Ánh Bình
Các Hội thẩm nhân dân: -Ông Lâm Hải Trung
-Bà Nguyễn Thị Lành
- Thư ký phiên tòa: bà Đỗ Thị Bích Liễu – Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
tỉnh Vĩnh Long.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long tham gia phiên tòa: ông
Đỗ Văn Minh - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 28/5 và 30/7/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh
Long xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số: 39/2023/TLST-DS ngày 14 tháng
11 năm 2023 về việc: “Tranh chấp quyền sử dụng đất, hủy giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ”.Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:11/2024/QĐXXST-
DS ngày 06 tháng 5 năm 2024, giữa:
1.Nguyên đơn: ông Trn Văn Th, sinh năm 1965 ( có mặt)
Địa chỉ: khu M, thị trn Trà Ôn, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long
2.Bị đơn: Bà Trn Thị Ngc H, sinh năm 1973 ( vắng mặt)
Địa chỉ: khu M, thị trn Trà Ôn, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
Ngưi đại diện hp pháp ca bị đơn là ông Trn Thanh S, sinh năm 1970. Địa
chỉ: khu M, thị trn Trà Ôn, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long ( có mặt).
3.Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1.Bà Võ Thị Th1, sinh năm 1962 (đề nghị vắng mặt)
3.2.Anh Trn Thanh Tr, sinh năm 1991 (có mặt)
3.3.Chị Nguyễn Thúy V sinh năm 1999 ( đề nghị vắng mặt).
Cùng địa chỉ: khu 1, thị trn Trà Ôn, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
3.4.Chị Trn Thị Thy T, sinh năm 1996. Địa chỉ: khu M, thị trn Trà Ôn,
huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long. Chổ ở hiện nay: thành phố Uwashima, tỉnh
Ehime, ký túc xá Beg Earth Himawari ( đề nghị vắng mặt).
3.5.Sở Tài nguyên và môi trưng tỉnh Vĩnh Long (đề nghị vắng mặt)
Địa chỉ: B, phưng B, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN
2
Theo đơn khởi kiện ngày 04/5/2013, đơn khởi kiện bổ sung ngày
16/10/2023 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông Trần Văn Th
trình bày:
Cha ca ông là cụ Trn Văn H, sinh năm 1930 (chết năm 1984) và m là
cụ Bùi Thị D, sinh năm 1934 (chết năm 2012).
Vào năm 2007 khi cụ D còn sống có tặng cho các anh, em ca ông mỗi
ngưi một phn đt để xây dựng nhà ở, ông Th đưc cụ D cho phn đt nằm
phía ngoài căn nhà số 16 (nhà cụ D ở) hưng ra sông Trà Ôn. Bà H là em gái
ông Th đưc cụ D cho căn nhà số B nằm phía trong căn nhà số 16.
Đến năm 2009 ông Th và bà H tha thun hoán đổi đt, gia đình ông Th
về ở căn nhà B nằm phía trong, còn bà H về ở phn đt ca ông để thun tiện
cho việc mua bán. Gia đình ông nhn căn nhà địa chỉ B, khu M thị trn Trà Ôn,
huyện Trà Ôn gắn liền thửa đt 167, t bản đồ số 15, diện tích 51m
2
ở ổn định t
năm 2007 cho đến nay, nhưng ông Th chưa kê khai, đăng ký đứng tên, bà H
nhn phn đt ca ông ở và buôn bán cho đến nay.
Đến năm 2013 ông có sửa chữa lại căn nhà kiên cố có sự chứng kiến ca
bà H và các anh, chị em trong gia đình đều biết, không ai ngăn cản việc ông sửa
nhà. Năm 2016 bà H tự ý đăng ký, kê khai đứng tên đt nhà ông đang ở thửa
167, t bản đồ số 15, diện tích 51m
2
và đưc Sở Tài nguyên và Môi trưng tỉnh
Vĩnh Long cp giy chứng nhn quyền sử dụng đt ngày 22/3/2016. Việc bà H
kê khai, đăng ký đứng tên thửa đt nêu trên ông không biết, sau khi phát hiện
ông có yêu cu chính quyền địa phương giải quyết nhưng không thành nên ông
khởi kiện ra tòa án. Ngày 24/02/2023 Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn hòa giải thì
hai bên thống nht sẽ về mi các anh chị em trong gia đình bàn bạc tha thun
việc lp th tục sang tên cho tôi và tôi sẽ rút đơn khởi kiện, nhưng sau đó không
tha thun đưc.
Ông Th yêu cu Tòa án giải quyết công nhn cho ông đưc quyền sử
dụng thửa đt 167, t bản đồ số 15, diện tích 51m
2
, loại đt ở và đt trồng cây
lâu năm, gắn liền căn nhà trên đt, ta lạc khuM, thị trn Trà Ôn, huyện Trà Ôn,
tỉnh Vĩnh Long và hy giy chứng nhn quyền sử dụng đt đ cp cho bà Trn
Thị Ngc H đối vi thửa đt nêu trên.
Tại bản tự khai ngày 28/6/2023 và văn bản ghi ý kiến ngày 21/11/2023
của bà Trần Thị Ngọc H trình bày:
Nguồn gốc thửa đt số 167, t bản đồ số 15, diện tích 51m
2
, loại đt ở đô
thị, gắn liền căn nhà cp 4, ta lạc khu M, thị trn Trà Ôn, huyện Trà Ôn, tỉnh
Vĩnh Long là do cha m cho bà H, đ đưc cp giy chứng nhn quyền sử dụng
đt, quyền sử dụng nhà ở và tài sản khác gắn liền vi đt số phát hành CD
220602, số vào sổ cp giy chứng nhn CS06317, do Sở tài nguyên và môi
trưng tỉnh Vĩnh Long ký cp ngày 22/3/2016. Bà H cho gia đình ông Th ở nh
trong căn nhà và phn đt nêu trên. Bà H không đồng ý toàn bộ yêu cu khởi
kiện ca ông Th, bỡi lẽ: nhà đt bà H đang đứng tên, ông Th có tài liệu, chứng
cứ nào chứng minh yêu cu khởi kiện ca ông Th là đúng quy định ca pháp
lut.
3
Quá trình giải quyết vụ án, ông Trần Thanh S là người đại diện hợp pháp
của bà H trình bày:
Nguồn gốc thửa đt đang tranh chp 167, t bản đồ số 15, diện tích 51m
2
,
đt ở đô thị là ca cụ Bùi Thị D cho bà H, nhưng không nh cho năm nào. Việc
tặng cho này có giy t hay không thì không biết. Bà H kê khai đăng ký, đưc
cp giy chứng nhn quyền sử dụng đt năm nào không biết. Năm 2019 bà H đ
làm th tục chuyển mục đích sử dụng đt t 42,3m
2
đt trồng cây lâu năm thành
đt ở đô thị theo quyết định số 925/QĐ-UBND ngày 07/3/2019.
Khoảng năm 2008 – 2009 bà H có cho ông Th là anh ruột ở nh nhưng
không nói cụ thể cho ở thi hạn bao lâu. Khi ông Th sửa nhà bà H có ngăn cản
hay không thì không biết. Hộ bà H chỉ có một mình bà H (bà H không có chồng,
con). Nay bà H không đồng ý toàn bộ yêu cu khởi kiện ca ông Th, vì bà H đ
đưc cp giy chứng nhn quyền sử dụng đt, bà H đồng ý cho gia đình ông Th
đưc ở trên thửa đt 167, thi gian cho ở thì không xác định, khi nào có nhu cu
sử dụng nhà, đt thì bà H sẽ ly lại.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Anh Trần Thanh Tr trình bày:
Về nguồn gốc và quá trình sử dụng đt thống nht theo ông Th trình bày ở
trên, hiện nay anh đang ở trên phn đt tranh chp, có hộ khẩu chung vi ông
Th. Nguồn gốc đt do bà nội Bùi Thị D để lại nên anh yêu cu Tòa án công nhn
cho ông Th đưc quyền sử dụng thửa đt 167, t bản đồ số 15, diện tích 51m
2
và
căn nhà gắn liền trên đt, ta lạc tại khóm M, thị trn Trà Ôn, huyện Trà Ôn,
tỉnh Vĩnh Long.
Tại các bản khai cùng ngày 26/10/2023 bà Võ Thị Th1 và chị Nguyễn
Thúy V trình bày:
Các đương sự có ý kiến, yêu cu giống như nguyên đơn ông Trn Văn Th,
không có yêu cu độc lp.
Tại bản khai ngày 18/12/2023 chị Trần Thị Thủy T trình bày:
Đương sự có ý kiến, yêu cu giống như nguyên đơn ông Trn Văn Th,
không có yêu cu độc lp.
Tại công văn số 1960/STNMT ngày 14/6/2024 của Sở tài nguyên và môi
trường tỉnh Vĩnh Long có ý kiến:
Việc ông Trn Văn Th yêu cu Tòa án hy giy chứng nhn quyền sử
dụng đt cp cho bà Trn Thị Ngc H, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định
ca pháp lut.
Tòa án đ tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản vào
ngày 16/01/2024: diện tích đt tranh chp theo kết quả đo đạc hiện trạng khu đt
ca Văn phòng đăng ký đt đai tỉnh Vĩnh Long có diện tích 51m
2
, loại đt ở đô
thị.
Về kết lun định giá: giá trị đt ở tại đô thị 5.000.000đ/m
2
, giá trị đt
trồng cây lâu năm 4.500.000đ/m
2
.
Các đương sự thống nht diện tích đt tranh chp là 51m
2
và giá trị quyền
sử dụng đt do Hội đồng định giá kết lun nêu trên làm căn cứ giải quyết vụ án.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
4
Ông Trn Văn Th yêu cu công nhn cho ông đưc quyền sử dụng thửa
đt số 167, t bản đồ số 15, diện tích 51m
2
, loại đt ở đô thị, ta lạc khu M, thị
trn Trà Ôn, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long và hy giy chứng nhn quyền sử
đt đ cp cho bà Trn Thị Ngc H. Ông Th đồng ý hoàn trả tiền chuyển mục
đích sử dụng đt cho bà H là 14.382.000đ.
Ông Trn Thanh S là ngưi đại diện hp pháp ca bà Trn Thị Ngc H
không đồng ý toàn bộ yêu cu khởi kiện ca ông Trn Văn Th. Thửa đt 167 đ
cp giy chứng nhn quyền sử dụng đt cho bà H thì thuộc quyền sử dụng ca
bà H.
Anh Trn Thanh Tr thống nht ý kiến ca ông Trn Văn Th, yêu cu công
nhn thửa đt 167 cho ông Th, vì đt do bà nội là cụ D để lại cho gia đình anh ở
t năm 2007 đến nay.
Phát biểu ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long:
Về thẩm quyền giải quyết: do trong vụ án nguyên đơn ông Trn Văn Th
có yêu cu hy giy chứng nhn quyền sử dụng đt đ cp cho hộ bà Trn Thị
Ngc H nên Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long giải quyết là đúng thẩm quyền
theo quy định tại khoản 4 Điều 34 Bộ lut tố tụng dân sự.
Về quan hệ tranh chp: nguyên đơn ông Trn Văn Th có yêu cu công
nhn cho ông đưc quyền sử dụng thửa đt số 167 và hy giy chứng nhn
quyền sử dụng đt. Tòa án thụ lý quan hệ tranh chp là “tranh chấp quyền sử
dụng đất và yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” là xác định đúng
quan hệ tranh chp theo quy định tại khoản 9 Điều 26 Bộ lut tố tụng dân sự.
Tư cách đương sự: thẩm phán đ xác định đúng tư cách những ngưi
tham gia tố tụng như: nguyên đơn, bị đơn, ngưi có quyền li và nghĩa vụ liên
quan theo quy định tại Điều 68 Bộ lut tố tụng dân sự.
Về xác minh, thu thp chứng cứ và giao nộp tài liệu chứng cứ đưc thực
hiện đúng quy định tại Điều 95, 96, 97, 98 Bộ lut tố tụng dân sự. Trong vụ án
này Thẩm phán thu thp chứng cứ bằng biện pháp: ly li khai, xem xét thẩm
định tại chỗ, định giá tài sản, yêu cu cơ quan tổ chức cá nhân cung cp tài liệu
chứng cứ đưc thực hiện đúng quy định tại Điều 98, 101, 104, 106 Bộ lut tố
tụng dân sự.
Trình tự thụ lý vụ án đúng theo quy định tại Điều 195 Bộ lut tố tụng dân
sự năm 2015. Các th tục cp, tống đạt, thông báo trực tiếp văn bản tố tụng cho
đương sự, Viện kiểm sát đúng quy định tại Điều 175, 177, 178 Bộ lut tố tụng
dân sự.
Việc thông báo và tổ chức các phiên hp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cn,
công khai chứng cứ, hòa giải đưc thực hiện đúng theo quy định tại Điều 205,
208, 209, 210, 211 Bộ lut tố tụng dân sự.
Thi hạn chuẩn bị xét xử: ngày 14/11/2023 Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh
Long thụ lý vụ án theo th tục sơ thẩm, ngày 14/3/2024 gia hạn thi hạn chuẩn
bị xét xử đến ngày 06/5/2024 đưa vụ án ra xét xử là đúng quy định tại Điều 203
Bộ lut tố tụng dân sự năm 2015.
Việc chuyển giao hồ sơ và gửi quyết định xét xử thực hiện đúng quy định
tại khoản 2 Điều 220 Bộ lut tố tụng dân sự.
5
Việc tuân theo pháp lut tố tụng ca Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa:
Tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử đ thực hiện đúng các quy định
ca Bộ lut tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm.
Thư ký phiên tòa đ thực hiện đúng nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại
Điều 51 Bộ lut tố tụng dân sự.
3. Việc chp hành pháp lut ca ngưi tham gia tố tụng:
Đối vi các đương sự đ thực hiện đúng các quy định tại Điều 70,
71,72,73,234 Bộ lut tố tụng dân sự .
Về nội dung:
Căn cứ vào các Điều 26, 34,37,147,157,165,228 Bộ lut tố tụng dân sự;
khoản 4 Điều 26 Nghị quyết số 326 ca Ủy ban thưng vụ Quốc hội; căn cứ
Điều 166 Bộ lut dân sự năm 2015; Căn cứ các Điều 95, 100, 203 Lut đt đai
năm 2013.
Chp nhn yêu cu khởi kiện ca ông Trn Văn Th:
Công nhn cho ông Trn Văn Th đưc quyền sử dụng đt thửa 167, diện
tích 51m
2
, loại đt ODT gồm các mốc 1,2,3,4,1, ta lạc tại khu M, thị trn Trà
Ôn, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long do bà Trn Thị Ngc H đứng tên giy chứng
nhn quyền sử dụng đt. (kèm theo trích đo bản đồ địa chính khu đt ngày
22/3/2024 ca Văn phòng đăng ký đt đai tỉnh Vĩnh Long).
Hy giy chứng nhn quyền sử dụng đt số CD 220602 do do Sở tài
nguyên và môi trưng tỉnh Vĩnh Long cp cho hộ bà Trn Thị Ngc H ngày
22/3/2016.
Buộc ông Trn Văn Th phải trả bà Trn Thị Ngc H số tiền chuyển mục
đích sử dụng đt là 14.382.000đ.
Ông Trn Văn Th đưc quyền liên hệ vi cơ quan có thẩm quyền thực
hiện quyền, nghĩa vụ kê khai đăng ký quyền sử dụng đt theo quy định ca pháp
lut đt đai.
Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, đo đạc, định giá: buộc ông Trn
Văn Th phải nộp số tiền 4.084.000đ.
Về án phí dân sự sơ thẩm: buộc bà Trn Thị Ngc H phải nộp 600.000đ.
Buộc ông Trn Văn Th phải nộp 719.000đ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, lời trình
bày của các đương sự được thẩm tra tại phiên Tòa, kết quả tranh luận Hội đồng
xét xử nhận định:
Về thủ tục tố tụng:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án và quan hệ tranh chp:
Nguyên đơn ông Trn Văn Th khởi kiện yêu cu công nhn cho ông Th
đưc quyền sử dụng đt thửa số 167, t bản đồ số 15, diện tích 51m
2
, ta lạc khu
M, thị trn Trà Ôn, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long và hy giy chứng nhn
quyền sử dụng đt đ cp cho bị đơn bà Trn Thị Ngc H, trong vụ án có chị
Trn Thị Thy T là ngưi có quyền li, nghĩa vụ liên quan đang hp tác lao
6
động tại Nht Bản. Vì vy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết ca Tòa án nhân
dân tỉnh Vĩnh Long theo quy định tại khoản 4 Điều 34 ca Bộ lut tố tụng dân
sự và quan hệ tranh chp là “Tranh chấp quyền sử dụng đất và hủy giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất” theo quy định tại khoản 9 Điều 26 ca Bộ lut tố tụng
dân sự.
[2] Bà Võ Thị Th1, chị Nguyễn Thúy V và chị Trn Thị Thy T có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 227 và 228 Bộ lut tố tụng dân sự, Tòa án
tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương sự.
Về nội dung:
[1] Thửa đt đang tranh chp là thửa số 167, t bản đồ số 15, diện tích
51m
2
, đt ở đô thị, ta lạc khu M, thị trn Trà Ôn, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh
Long, đưc Sở tài nguyên và môi trưng tỉnh Vĩnh Long cp giy chứng nhn
quyền sử dụng đt cho bà Trn Thị Ngc H vào ngày 22/3/2016.
Tại công văn số 6515/VPĐKĐĐ-TTLT ngày 21/12/2023 ca Văn phòng
đăng ký đt đai - Sở tài nguyên và môi trưng tỉnh Vĩnh Long xác định: ngày
23/02/2006 hộ bà Trn Thị Ngc H thực hiện th tục đăng ký quyền sử dụng đt
thửa số 167, t bản đồ số 15, diện tích 50,9m
2
(mục đích sử dụng đt ở đô thị
8,7m
2
và đt trồng cây lâu năm 42,2m
2
) theo đơn xin cp giy chứng nhn quyền
sử dụng đt khai nguồn gốc do cha m để lại, đưc Phòng tài nguyên và môi
trưng huyện Trà Ôn xác nhn ngày 15/3/2006 và đưc Ủy ban nhân dân huyện
Trà Ôn ký cp giy chứng nhn quyền sử dụng đt ngày 03/5/2006, có số phát
hành AĐ437578, số vào sổ H4576 là đúng trình tự, th tục theo quy định tại
Điều 135 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, ngày 29/10/2004 về thi hành Lut đt
đai. Hộ bà Trn Thị Ngc H tại thi điểm đăng ký cp giy chứng nhn quyền
sử dụng đt không kê khai thành viên trong hộ sử dụng đt. Tại phiên tòa ông S
là ngưi đại diện hp pháp ca bà H xác định hộ bà H chỉ có một mình bà H.
[2] Ông Trn Văn Th trình bày khi cụ D còn sống có cho các anh em
trong gia đình mỗi ngưi đưc hưởng một phn đt để xây nhà ở, theo đó cụ D
cho v chồng ông phn đt có căn nhà số 16 hưng ra sông Trà Ôn. Bà H là em
ruột ca ông đưc cụ D cho phn đt có căn nhà số 16/2B nằm ở phía trong.
Ông và bà H tha thun đổi nhà đt vi nhau, ông về ở căn nhà số 16/2B ca bà
H đưc cho, bà H về phn đt ca ông đưc cho là căn nhà số 16 để thun tiện
cho việc mua bán và bà H đ sử dụng làm nơi buôn bán cho đến nay. Sau khi đổi
đt vi bà H thì ông Th và gia đình đ sinh sống ổn định trên phn đt thửa 167
đến nay. Trong quá trình sinh sống ông Th đ nhiều ln sửa chữa căn nhà, cụ thể
năm 2009 nâng cao nền nhà, đến năm 2013 nâng thêm nền nhà, làm thêm gác
lửng và sửa lại mái nhà. Việc ông Th sửa chữa và nâng cp căn nhà trên thửa
167 thì bà H và các anh chị em ở gn đó đều biết và không có ngăn cản, tranh
chp. Xét thy li trình bày ca ông Th là có cơ sở, bỡi vì cụ D có nhiều ngưi
con và hiện nay các con ca cụ D mỗi ngưi đều có một nền nhà để ở (bút lục
219), ông Th là con ca cụ D nhưng không đưc đứng tên phn đt nhà nào là
không hp lý. Trong khi đó, theo công văn số 3363/VPĐKĐĐ-TTLT ngày
21/6/2024 ca Văn phòng đăng ký đt đai tỉnh Vĩnh Long cung cp thông tin địa
chính: bà Trn Thị Ngc H hiện nay có đứng tên trên giy chứng nhn quyền sử
7
dụng đt, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vi đt thửa số 222, t bản
đồ số 15, diện tích 98,7m
2
tại thị trn Trà Ôn, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long
đưc Ủy ban nhân dân huyện Trà Ôn ký cp ngày 20/12/2011. Như vy, hiện
nay bà H đang đưc đứng tên trên 02 giy chứng nhn quyền sử dụng đt gồm
thửa 167 và thửa 222.
[3] Thửa đt số 167 hiện nay ông Th và bà H đang tranh chp, bà H cho
rằng đưc cụ D cho và cho ông Th ở nh trên đt. Tuy nhiên, bà H không cung
cp đưc tài liệu chứng cứ chứng minh đưc cụ D cho đối vi thửa đt số 167.
Theo đơn xin cp giy chứng nhn quyền sử dụng đt ngày 23/2/2006 bà H khai
thửa đt số 167 tại mục nguồn gốc sử dụng đt ghi: “cha mẹ để lại” nhưng
không có hp đồng tặng cho hoặc văn bản nào thể hiện cha m để lại, trong khi
đó thi điểm này cụ D vẫn còn sống là không phù hp. Ngoài ra, tại biên bản ly
li khai ngày 06/6/2024 ca Tòa án đối vi bà H thì bà H trình bày cụ D cho bà
hai thửa đt, cụ D có cho ông Th thửa đt nào hay không thì bà không biết, bà
cho ông Th ở nh trên đt, nhưng không nh thi gian nào, bà có biết gia đình
ông Th sửa nhà nhưng sửa my ln không biết. Việc trình bày ca bà H như trên
là không có cơ sở chp nhn. Bởi lẽ, ông Th và bà H là anh chị em ruột vi
nhau, bà H cũng sinh sống gn vi nhà ông Th. Mặc dù ông Th không cung cp
đưc tài liệu, chứng cứ chứng minh, nhưng gia đình ông Th ở trên đt t năm
2007 đến nay ổn định, bà H cũng như các anh chị em trong gia đình không ai
tranh chp. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa ông Trn Thanh S
là ngưi đại diện hp pháp ca bà H cũng đồng ý để cho ông Th đưc ở trên đt,
nhưng không xác định cho ở thi gian bao lâu. Hơn nữa năm 2023 ông Th khởi
kiện bà H ra Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn, tại biên bản hòa giải ngày
24/02/2023 bà H đồng ý về bàn bạc vi anh em để sang tên cho ông Th nên ông
Th đ rút đơn khởi kiện.
[4] Do đó, xác định có sự việc ông Th và bà H sau khi đưc cụ D cho đt
hai bên đ tiến hành đổi đt vi nhau, ông Th chưa đăng ký kê khai đối vi phn
đt thuộc thửa đt 167. Bà H tự ý kê khai đối vi thửa đt 167 mà không đưc
sự đồng ý ca ông Th. Do đó, ông Th khởi kiện yêu cu công nhn phn đt
thửa 167 cho ông và hy giy chứng nhn QSDĐ số CD 220602 do Sở tài
nguyên và môi trưng tỉnh Vĩnh Long cp cho hộ bà Trn Thị Ngc H vào ngày
22/3/2016 là có cơ sở chp nhn.
[5] Đối vi số tiền chuyển mục đích sử dụng đt 14.382.000đ, ông S trình
bày bà H đ nộp xong và tại phiên tòa ông Th đồng ý hoàn trả số tiền trên cho bà
H nên đưc ghi nhn.
[6] Về chi phí tố tụng: chi phí xem xét thẩm định tại chổ và định giá tài sản
là 4.084.000đ, ông Th tự nguyện chịu toàn bộ và ông Th đ nộp xong.
[7]Về án phí dân sự sơ thẩm: căn cứ các Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thưng vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Các yêu cu ca nguyên đơn đưc chp nhn nên buộc bị đơn bà Trn Thị
Ngc H phải chịu án phí không có giá ngạch là 600.000đ.
Buộc ông Th chịu 719.100đ ( làm tròn 719.000đ).
8
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 26, 34, 37, 147, 157, 165, 227, 228 ca Bộ lut tố tụng
dân sự; các Điều 95, 99, 100 Lut đt đai 2013, khoản 2 Điều 26 ca Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thưng vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Chp nhn yêu cu khởi kiện ca ông Trn Văn Th;
1.Công nhn cho ông Trn Văn Th đưc quyền sử dụng đt thửa số 167, t
bản đồ số 15, diện tích 51m
2
, loại đt ở tại đô thị, ta lạc khu M, thị trn Trà Ôn,
huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
Theo kết quả đo đạc hiện trạng khu đất lập ngày 22/3/2024 của Văn phòng
đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh Long.
2.Hy giy chứng nhn quyền sử dụng đt số CD 220602 do Sở Tài nguyên
và môi trưng tỉnh Vĩnh Long cp cho hộ bà Trn Thị Ngc H vào ngày
22/3/2016 đối vi thửa đt số 167, t bản đồ số 15, diện tích 51m
2
, loại đt ở tại
đô thị, ta lạc khu M, thị trn Trà Ôn, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
3.Buộc ông Trn Văn Th hoàn trả tiền chuyển mục đích sử dụng đt cho bà
Trn Thị Ngc H vi số tiền 14.382.000đ ( Mưi bốn triệu ba trăm tám mươi hai
nghìn đồng).
Ông Trn Văn Th có quyền, nghĩa vụ kê khai, đăng ký quyền sử dụng đt
theo quy định ca pháp lut
Kể t ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp lut (đối vi các trưng
hp cơ quan thi hành án có quyền ch động ra quyết định thi hành án hoặc kể t
ngày có đơn yêu cu thi hành án (đối vi khoản tiền phải trả cho ngưi đưc thi
hành án) cho đến khi thi hành án xong tt cả các khoản tiền, thì hàng tháng bên
phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền li ca số tiền còn phải thi hành án
theo mức li sut các bên tha thun nhưng phải phù hp vi quy định ca pháp
lut; nếu không có tha thun về mức li sut thì quyết định theo mức li sut
theo quy định tại khoản 2 Điều 468 ca Bộ lut dân sự năm 2015.
4.Về án phí dân sự sơ thẩm: buộc bà Trn Thị Ngc H phải chịu 600.000đ
( Sáu trăm nghìn đồng).
Buộc ông Trn Văn Th phải chịu 719.000đ, nhưng đưc tr vào số tiền
tạm ứng án phí đ nộp 300.000đ ( ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số
0004076 ngày 04/5/2023 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh
Long. Buộc ông Th tiếp tục nộp 419.000đ (bốn trăm mưi chín nghìn đồng).
Trưng hp Bản án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại Điều 2
Lut thi hành án dân sự thì ngưi đưc thi hành án dân sự, ngưi phải thi hành
án dân sự có quyền tha thun thi hành án, quyền yêu cu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9
Lut thi hành án dân sự; thi hiệu thi hành án đưc thực hiện theo qui định tại
Điều 30 Lut thi hành án dân sự.
Án xử công khai có mặt nguyên đơn, bị đơn, ngưi có quyền li, nghĩa vụ
liên quan anh Trn Thanh Tr, báo cho biết có quyền kháng cáo trong thi hạn 15
9
ngày, kể t ngày tuyên án. Đối vi đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong
hạn 15 ngày, kể t ngày nhn đưc Bản án hoặc đưc tống đạt hp lệ. Đối vi
ngưi có quyền li, nghĩa vụ liên quan chị Trn Thị Thy T có quyền kháng cáo
trong hạn 01 tháng, kể t ngày bản án đưc tống đạt hp lệ, hoặc kể t ngày bản
án đưc niêm yết theo quy định ca pháp lut.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-TAND cp cao tại TP.HCM Thẩm phán –chủ tọa phiên tòa
-VKSND cùng cp;
-Chi cục THADS huyện Trà Ôn;
-Đương sự; (Đ ký)
-Lưu hồ sơ vụ án.
Đặng Thị Ánh Bình
Tải về
Bản án số 11/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 11/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm