Bản án số 108/2024/HNGĐ-ST ngày 08/11/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 108/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 108/2024/HNGĐ-ST ngày 08/11/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 108/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/11/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của A đối với T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CHÂU THÀNH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 108/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 08-11-2024
V/v “Ly hôn, tranh chấp
nuôi con chung”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Huỳnh Minh Hiền.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Tống Nê
2. Bà Phạm Thị Em
- Thư phiên a: Phạm Thị Minh Thư Thư Tòa án nhân dân
huyện Châu Thành.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre tham
gia phiên tòa: Bà Phạm Linh Duy Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 11 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành,
tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số:
463/2024/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 10 năm 2024 về việc theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 97/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 10 năm 2024 giữa:
Nguyên đơn: Nguyễn Thúy Â, sinh năm 1991; ĐKTT: Ấp P, P,
huyện C, tỉnh Bến Tre; Chỗ ở: Ấp L, xã N, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1985; Trú tại: Ấp P, P, huyện C,
tỉnh Bến Tre.
(Có yêu cầu xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, biên bản hòa giải, đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt,
Nguyễn Thúy  trình bày:
 ông Nguyễn Văn T kết hôn trên sở tự nguyện, đăng kết
hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện C, tỉnh Bến Tre vào năm 2015. Quá trình
chung sống hạnh phúc được thời gian đầu, sau đó thì vchồng bắt đầu phát sinh
mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, không còn tiếng nói chung. Cả hai đã tìm nhiều
cách để hàn gắn tình cảm nhưng không có kết quả đã sống ly thân từ đầu tháng
10/2022 đến nay. Do không n tình cảm với ông T nên  yêu cầu Tòa án giải
quyết được ly hôn với ông Nguyễn Văn T, không yêu cầu cấp dưỡng vợ chồng sau
khi ly hôn.
2
Về con chung: 01 con chung tên Nguyễn Mai Huyền M, sinh ngày
18/5/2015. Nguyễn Thúy  yêu cầu nuôi Nguyễn Mai Huyền M, không yêu
cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Theo biên bản làm việc ngày 21/10/2024 đơn yêu cầu vắng mặt ông
Nguyễn Văn T trình bày:
Ông T bà Â kết hôn năm 2015 đăng kết hôn tại UBND xã P,
huyện C, tỉnh Bến Tre. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn như Â đã
trình bày trong đơn khởi kiện. Ông T đồng ý ly hôn với bà Â, ông T không yêu cầu
cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn.
Về con chung: Đồng ý để bà Nguyễn Thúy  nuôi 01 con chung tên Nguyễn
Mai Huyền M, sinh ngày 18/5/2015, không cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ông T có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre tham gia
phiên tòa phát biểu quan điểm:
Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
ký, nguyên đơn tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng. Bị đơn được triệu
tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ vào các Điều 56; 81; 82; 83; 84 của
Luật Hôn nhân gia đình: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của  đối với ông T,
không cấp dưỡng v chng sau khi ly hôn. Về con chung: Â được nuôi 01 con
chung tên Nguyễn Mai Huyền M, sinh ngày 18/5/2015; ghi nhận  không yêu
cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn Nguyễn Thúy Â, bị đơn ông Nguyễn
Văn T có yêu cầu giải quyết vắng mặt, nên HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt bà Â,
ông T là phù hợp với Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Đây là vụ án tranh chấp
hôn nhân gia đình về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con chung nên thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự
2015. Bị đơn ông Nguyễn Văn T nơi trú tại ấp P, P, huyện C, tỉnh Bến
Tre nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh
Bến Tre theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật
tố tụng dân sự 2015.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Â ông T kết hôn trên sở tự nguyện
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện C, tỉnh Bến Tre vào năm 2015
3
phù hợp với quy định của Luật Hôn nhân gia đình nên được công nhận hôn
nhân hợp pháp. Â khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông T. Ông T đơn yêu cầu
giải quyết vắng mặt đồng ý ly hôn với Â. Â cương quyết yêu cầu ly hôn
đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt. Tại biên bản xác minh ngày
25/10/2024 của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, Đỗ Thị Kim Y (là ruột
của bà Â) trình bày: Không biết cụ thể vợ chồng mâu thuẫn thế nào nhưng  về
nhà mruột sống khoảng 02 năm nay, hai vợ chồng không liên lạc, quan tâm
đến nhau. Điều này cho thấy  ông T đã từ bỏ mối quan hệ hôn nhân này,
không thể hiện mong muốn được đoàn tụ vchồng, việc hàn gắn tình cảm cho
 ông T không kết quả, mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng của Â
ông T đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được, vi phạm nghiêm trọng quyền nghĩa vụ vợ chồng. Hội
đồng xét xử quyết định chấp nhận yêu cầu ly hôn của  đối với ông T phù
hợp quy định pháp luật. Â, ông T tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng giữa vợ
và chồng sau ly hôn nên ghi nhận.
[4] Về con chung: Â ông T 01 con chung tên Nguyễn Mai Huyền
M, sinh ngày 18/5/2015. Nguyễn Thúy  yêu cầu nuôi con chung. Xét việc
giao con cho ai nuôi cần xem xét mọi mặt về điều kiện vật chất tinh thần, s
phát triển bình thường của đứa trẻ. Tại biên bản ghi ý kiến con chung ngày
16/10/2024, cháu M trình bày mong muốn được sống với  nếu cha mẹ ly hôn.
Để đảm bảo việc phát triển bình thường về vật chất, tâm tinh thần cũng như
ổn định về điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc cho con chung nên giao Nguyễn Mai
Huyền M, sinh ngày 18/5/2015 cho bà Nguyễn Thúy  tiếp tục nuôi dưỡng là p
hợp. Â tự nguyện không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung nên ghi
nhận.
[5] Về tài sản chung, nchung: Â, ông T khai không nên không xét
đến.
[6] Quan điểm của Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét
xử nên được chấp nhận.
[7] Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm phải chịu theo quy định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào các Điều 56; 81; 82; 83; 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228; khoản 1 Điều 273; Điều 278 của Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ vào Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
4
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của Nguyễn Thúy  đối với ông Nguyễn
Văn T. Bà Nguyễn Thúy  được ly hôn với ông Nguyễn Văn T. Quan hệ hôn nhân
giữa Nguyễn Thúy  và ông Nguyễn Văn T chấm dứt kể từ khi bản án hiệu
lực pháp luật. Ghi nhận Nguyễn Thúy Â, ông Nguyễn Văn T không yêu cầu cấp
dưỡng cho vợ chồng sau khi ly hôn.
2. Về con chung: Nguyễn Thúy  được nuôi 01 con chung tên Nguyễn
Mai Huyền M, sinh ngày 18/5/2015. Ông Nguyễn Văn T không phi cấp dưỡng
nuôi con chung do bà Nguyn Thúy  t nguyn không yêu cu.
Ông Nguyn Văn T đưc quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dc con chung
không ai đưc quyn cn tr. Cha, m không trc tiếp nuôi con lm dng vic
thăm nom để cn tr hoc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
ng, giáo dục con thì người trc tiếp nuôi con có quyn yêu cu Tòa án hn chế
quyền thăm nom con của người đó. Vì li ích ca con chung sau này, mt hoc c
hai bên hoặc quan t chc thm quyn quyn yêu cầu thay đổi vic nuôi
con và vic cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Nguyễn Thúy Â, ông Nguyễn Văn T khai
không có nên không xét đến.
4. Về án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm: Nguyễn Thúy  phải chịu
300.000 (Ba trăm nghìn) đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai tạm ứng án phí số 0003149 ngày
01/10/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn Châu Thành, tnh Bến Tre.
Nguyễn Thúy  đã nộp xong án phí.
5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bến Tre;
- VKSND huyện Châu Thành;
- Chi cục THADS huyện Châu Thành;
- Đương sự;
- UBND xã Phú Đức;
- Lưu: HS vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Huỳnh Minh Hiền
Tải về
Bản án số 108/2024/HNGĐ-ST Bản án số 108/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 108/2024/HNGĐ-ST Bản án số 108/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất