Bản án số 1060/2024/HC-PT ngày 20/09/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 1060/2024/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 1060/2024/HC-PT ngày 20/09/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 1060/2024/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/09/2024
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Căn cứ khoản 1 Điều 241 Luật Tố tụng hành chính năm 2015. Không chấp nhận đơn kháng cáo của ông Bùi Thế T. Giữ nguyên Bản án hành chính sơ thẩm số 28/2024/HC-ST ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Toà án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI THÀNH PH H CHÍ MINH
Bn án s: 1060/2024/HC-PT
Ngày 20 tháng 9 năm 2024.
V/v: “Khiếu kin quyết định hành chính
trong lĩnh vực quản lý đất đai”.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO TI THÀNH PH H CHÍ MINH
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán Ch ta phiên tòa: Ông Mai Xuân Thành
Các Thm phán: Ông Nguyễn Văn Tửu
Ông Lê Thành Long
- Thư phiên tòa: Ông Nguyn Trng Tâm - Thư Tòa án nhân dân
cp cao ti Thành ph H Chí Minh.
- Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Phm Công Minh - Kim sát viên.
Ngày 20 tháng 9 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân cp cao ti Thành
ph H Chí Minh xét x phúc thm công khai v án hành chính phúc thm th
s 607/2024/TLPT-HC ngày 26 tháng 7 năm 204 v vic “Khiếu kin quyết định
hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai”.
Do Bản án hành chính thẩm s 28/2024/HC-ST ngày 16 tháng 4 năm
2024 ca Toà án nhân dân tnh Bà Ra - Vũng Tàu bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 2529/2024/QĐPT-HC
ngày 09 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Người khi kin: Ông Bùi Thế T, sinh năm 1985; Địa ch: 1 đường C,
Phường A, thành ph V, tnh Bà Ra - ng Tàu. (vng mt)
Người đi din theo y quyn (theo Giy y quyn ngày 28/6/2023): Ông
Văn L, sinh năm 1960; Địa ch: 1 P, Phường B, thành ph V, tnh Ra -
Vũng Tàu (có đơn xin xét xử vng mt).
2. Người b kin:
2.1. y ban nhân dân thành ph V (có đơn xin xét xử vng mt);
2.2. Ch tch y ban nhân dân thành ph V (có đơn xin xét xử vng mt);
Địa ch: S H L, Phường A, thành ph V, tnh Bà Ra - Vũng Tàu.
2
Người bo v quyn li ích hợp pháp (theo Văn bản c người s
9814/UBND-VP ngày 07/12/2023): Hoàng Th Thanh N Chuyên viên Phòng
Tài nguyên và Môi trường thành ph V (có mt).
- Người kháng cáo: Người khi kin là ông Bùi Thế T.
NI DUNG V ÁN
Theo bản án sơ thẩm ni dung v án như sau:
[1] Qtrình tham gia t tng tại Tòa án, người khi kiện người đại din
theo y quyn của người khi kin thng nht trình bày:
Tại đơn khởi kin ngày 28/6/2023 (BL 32-33), ông Bùi Thế T khi kin y
ban nhân dân thành ph V và Ch tch y ban nhân dân thành ph V c th như
sau:
- Hy mt phn mt Quyết định s 10612/QĐ-UBND ngày 24/08/2021 ca
y ban nhân dân thành ph V v vic phê duyệt phương án bồi thường, h tr, tái
định cho ông (bà) Bùi Thế T, địa ch s A đường C, phường A, thành ph V
do Nhà nước thu hồi đất đ thc hin d án: Đường C (đon t đường C đến
đưng C), thành ph V.
C th: Hy Mc A và mc G của Điều 1 phần “Bồi thường giá tr quyn
s dụng đất”.
- Hu mt phn Quyết định s 12025/QĐ-UBND ngày 05/10/2022 ca Ch
tch y ban nhân dân thành ph V V vic gii quyết khiếu ni ca ông Bùi Thế
T, đa ch s A đường C, phường A, thành ph V.
C th: Hu phn ni dung Bác 02 ni dung khiếu ni yêu cu:
+ Xác định li v trí đất b thu hi là v trí 4 đưng C.
+ Bồi thường toàn b din tích 172m
2
đất b thu hồi theo giá đất .
- Buc y ban nhân dân thành ph V xác đnh toàn b phn din tích thu
hi và bồi thường 172m
2
theo v trí 04 đưng C - phưng A - thành ph V.
- Buc y ban nhân dân thành ph V bồi thường toàn b phn din tích thu
hi và bồi thường theo giá đất .
Tại “Đơn đề ngh v vic rút mt 1 phn ni dung khi kiện” ngày
01/3/2024 ca ông Bùi Thế T (BL 111-112) và tại phiên tòa, người đại din theo
y quyn ca người khi kin xác nhn rút mt phn yêu cu khi kin v vic
yêu cu hy quyết định 12025/QĐ-UBND ngày 05/10/2022 ca Ch tch y ban
nhân dân thành ph V v vic bác ni dung khiếu nại: xác đnh li v trí đất thu
hi là v trí 4 đưng C và yêu cu buc y ban nhân dân thành ph V bồi thường
172m
2
đất thu hi theo v trí 4, đường L, đường C.
Tại phiên tòa hôm nay, nời đại din theo y quyn ca ông T xác nhn
yêu cu Toà án nhân dân tnh Bà Ra ng Tàu giải quyết:
3
- Hy mt phn mt Quyết định s 10612/QĐ-UBND ngày 24/08/2021 ca
y ban nhân dân thành ph V v vic phê duyệt phương án bồi thường, h tr, tái
định cho ông (bà) Bùi Thế T, địa ch s A đường C, phường A, thành ph V
do Nhà nước thu hồi đất đ thc hin d án: Đường C (đon t đường C đến
đưng C), thành ph V v việc xác đnh loại đất bồi thường là đất trng cây lâu
năm.
C th: Hy Mc A và mc G của Điều 1 phần “Bồi thường giá tr quyn
s dụng đất”.
- Hu mt phn Quyết định s 12025/QĐ-UBND ngày 05/10/2022 ca Ch
tch y ban nhân dân thành ph V V vic gii quyết khiếu ni ca ông Bùi Thế
T, đa ch s A đường C, phường A, thành ph V.
C th: Hu phn Bác ni dung khiếu ni yêu cu bồi thường toàn b din
tích 172m
2
đất b thu hồi theo giá đất .
- Buc y ban nhân dân thành ph V bồi thường toàn b phn din tích thu
hi và bồi thường theo giá đất .
1.1. Ngun gc và quá trình s dụng đất:
Phần nhà và đất người khi kiện đang sử dụng được cp Giy chng nhn
quyn s dụng đất s 605897 vi din tích 346,5m2 (gm 230m
2
đt
116,5m
2
đất trng cây lâu năm), thuộc tha 06, t bản đồ s 09, phưng A, thành
ph V.
Căn cứ Giy chng nhận đã kê khai đăng nhà số 79 do y ban nhân dân
phưng P cp ngày 07/01/1978 cho bà Cao Th T1 (v ông Bùi Văn T2).
Căn cứ Giy chng nhn quyn s hu nhà s 290/CNSHN do S Xây
dng tnh B cp ngày 14/4/1994 cho ông (bà) Bùi Văn T2 Cao Th T1.
Căn cứ Giy chng nhn quyn s dụng đất s AC 552994 do y ban nhân
dân thành ph V cp ngày 20/9/2005 cho ông (bà) Bùi Văn T2 Cao Th T1, đi
vi thửa đất s 77 + 78 + 79, t bản đồ s 34, phưng A, din tích 941m
2
, gm
500m
2
đất đô thị và 441m
2
đất trồng cây lâu năm khác.
Sau đó, ông T2 T1 làm th tc tách thành 02 Giy chng nhn quyn
s dụng đất đã được y ban nhân dân thành ph V cp ngày 28/12/2005, c th:
- S AD 761440 vi din tích 294m
2
, gm 270m
2
đất đô thị và 24m
2
đất
trồng cây lâu năm, thuộc thửa đất s 10, t bản đồ s 09, phưng A, thành ph V.
- S AD 761441 vi din tích 647m
2
, gm 230m
2
đất đô thị 417m
2
đất
trồng cây lâu năm, thuộc thửa đất s 06, t bản đồ s 09, png A, thành ph V.
T Giy chng nhn quyn s dụng đt s AD 761441 nêu trên, ông T2
T1 tiếp tc làm th tc tách thành 02 thửa và đã được y ban nhân dân thành
ph V cp Giy chng nhn quyn s dụng đất ngày 29/6/2006, gm:
- S 605898 với din tích 300,5m
2
đất trồng cây lâu năm, thuộc tha
đất s 17, t bn đồ s 09, phường A, thành ph V.
4
- S 605897 vi din tích 346,5m
2
(gm 230m
2
đất 116,5m
2
đất
trồng cây lâu năm), thuc thửa đt s 06, t bản đồ s 09, phưng A, thành ph
V. Ông T2 T1 lp hợp đồng tng cho con trai là ông Bùi Thế Tài n thửa đất
này đã được y ban nhân dân thành ph V cp mi thành Giy chng nhn
quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất s BG
592858 ngày 15/8/2011, din tích 346,5m
2
(230m
2
đất và 116,5m
2
đất nông
nghip), thuc thửa đất s 06, t bản đồ s 09, phưng A, thành ph V.
1.2. Căn cứ bồi thường đất :
Ti Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn
khác gn lin với đt s BG 592858 do y ban nhân dân thành ph V cp ngày
15/08/2011 cho ông Bùi Thế T vi din tích 346,5m
2
, trong đó 230m
2
đất đô thị
và 116,5m
2
đất trồng cây lâu năm. Hiện trạng đã làm nhà hết phn diện tích được
cp giy.
Căn cứ Đim b, Khoản 1, Điều 24 Ngh định 43/2014/NĐ-CP quy định
v “Xác định diện tích đất khi cp Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn
s hu nhà tài sn khác gn lin với đất cho h gia đình, cá nhân sử dụng đất
có vườn, ao gn lin vi nhà ở”: “1. Đất vườn, ao quy định tại Điều 103 ca Lut
Đất đai áp dụng đối với trường hp thửa đất vườn, ao gn lin vi nhà , k c
thửa đất trong ngoài khu dân thuộc các trường hợp sau:… b) Thửa đất
trên giy t v quyn s dụng đất quy định ti các Khon 1, 2 và 3 Điu 100 ca
Luật Đất đai và Điu 18 ca Ngh định này có th hin nhà vườn, ao nhưng
hin trng đã chuyển hết sang làm nhà ”;
Theo h sao lục v cp Giy chng nhn quyn s dụng đất thì phn
din tích 116,5m
2
này ngun gc ca b đẻ ông T ông Bùi Văn T2 đã khai
phá làm n t trước năm 1975 (kê khai đăng ký nngày 07/01/1978)
ông Bùi Văn T2 giy xin xác nhn ch quyền đất ngày 28/09/1993 được y
ban nhân dân thành ph V xác nhn vi din tích 856m
2
.
Căn cứ Đim b, Khoản 5, Điều 24 Ngh định 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 ca Chính Phủ, quy định:
“5. Diện tích đất ca h gia đình, cá nhân trong trường hp thửa đất
ờn, ao đã được cp Giy chng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 được xác
định như sau: b) Tng hp ti thời điểm cp Giy chng nhận trước đây
ngưi s dụng đất có mt trong các loi giy t quy đnh ti các Khon 1, 2 và 3
Điu 100 ca Luật Đất đai Điu 18 ca Ngh định này nhưng diện tích đất
chưa được xác định theo quy định ti các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 ca Lut Đất
đai, Khoản 3 Điều này và chưa được xác định lại theo quy đnh tại Điểm b Đ
c Khoản 1 Điều 45 ca Ngh định s 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm
2004 ca Chính ph v thi hành Luật Đất đai năm 2003, nay ngưi s dụng đất
có đơn đề ngh xác định li diện tích đất hoặc khi Nhà nước thu hồi đất thì din
tích đt được xác định lại theo quy định ti các Khoản 2, 3 4 Điu 103 ca
Luật Đất đai Khoản 3 Điu này; h gia đình, nhân không phải np tin s
5
dụng đất, được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối vi diện tích đã được xác
định lại là đất ”.
Căn cứ Khoản 2, Điều 103 Luật đất đai năm 2013, quy định:
“2. Đối với trường hp thửa đất có vườn, ao được hình thành trước ngày
18 tháng 12 năm 1980 người đang s dng mt trong các loi giy t v
quyn s dụng đất quy định ti các khoản 1, 2 3 Điều 100 ca Lut này thì din
tích đất được xác định theo giy t đó. Trường hp trong các loi giy t v
quyn s dụng đất quy định ti các khoản 1, 2 3 Điều 100 ca Luật này chưa
xác đnh rõ diện tích đất thì diện tích đất đưc công nhn không phi np tin
s dụng đất được xác định bng không quá 05 ln hn mức giao đt quy định
ti khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 ca Luật này”.
Căn cứ Đim a, Khoản 2, Điều 2 Quyết định 51/2014/QĐ-UBND ngày
29/10/2014 ca y ban nhân dân tnh B v hn mức đất đưc công nhn trong
trường hp tha đất có vườn ao quy định:
“2. Đối với trường hp thửa đất có vườn, ao được hình thành trước ngày
18 tháng 12 năm 1980 người đang s dng mt trong các loi giy t v
quyn s dụng đất quy đnh ti các khoản 1, 2 3 Điều 100 ca Luật Đất đai
năm 2013 Điều 18 ca Ngh định s 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 ca Chính ph mà trong giy t đó chưa xác định rõ din tích đất thì din
tích công nhận như sau: a) Các phường thuc thành ph V: diện tích đất đưc
xác định bằng không quá năm (05) ln hn mức giao đất tối đa được quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 1 ca Quyết định này.”. Tại Điểm b, Khoản 1, Điều 1
Quyết định s 51/2014/QĐ-UBND, quy định cho hn mức đất các phường thuc
thành ph V không quá 150m
2
/1 h gia đình, cá nhân.
Như vậy toàn b phn din tích ông Bùi Thế T đang sử dng có ngun gc
thừa hưởng li ca b m đẻ ông T là bà Cao Th T1 và ông Bùi Văn T2 (Bà Cao
Th T1 đưc y ban nhân dân phường P cp Giy chng nhận đã kê khai đăng
nhà s 79 ngày 07/01/1978).
Giy chng nhn quyn s dụng đất s AC 552994 do y ban nhân dân
thành ph V cp ngày 20/9/2005 cho ông (bà) Bùi Văn T2 Cao Th T1, đi vi
thửa đất s 77 + 78 + 79, t bản đồ s 34, phường A, din tích 941m
2
, gm 500m
2
đất đô thị và 441m
2
đất trồng cây lâu năm khác.
Theo hn mức đất ti thành ph V được xác đnh cho thửa đất vườn ao
nhà trước ngày 18/10/1980 ti thành ph V 5x150m
2
= 750m
2
. Như vậy phn
din tích ca ông Bùi Thế T đã bị thu hi ti quyết định s 10612/QĐ-UBND
ngày 24/08/2021 là 172m
2
(đã bồi thường 55,5m
2
theo giá đt và 116,5m
2
theo
giá đất trồng cây lâu năm) phải được xác định li phn din tích 116,5m
2
là đất
(500m
2
+ 116,5m
2
= 616,5m
2
, vn nm trong hn mc 750m
2
đất theo quy đnh).
[2]. Quá trình tham gia t tng tại Tòa án, người b kiện người bo v
quyn và li ích hp pháp của người b kin thng nht trình bày:
6
2.1. V ni dung yêu cu Tòa án hy Mục A Điều 1 phần “Bồi thường giá
tr quyn s dụng đất” tại Quyết định s 10612/QĐ-UBND ngày 24/08/2021 ca
y ban nhân dân thành ph V, buc y ban nhân dân thành ph V bồi thường
116,50m
2
/172m
2
đất b thu hồi theo giá đất .
a) Ngun gc, quá trình s dụng đất:
Căn cứ h bồi thường, h tr, giy t pháp lý thì phn diện tích đất ca
ông Bùi Thế T đang sử dng tại địa ch s A đường C, Phường A, thành ph V b
Nhà nước thu hi thuc d án Đưng C, ngun gc do ông i Văn T2 khai
phá và s dng t năm 1967 đã đưc y ban nhân dân thành ph V cp Giy
chng nhn quyn s dụng đất s AC 552994, ngày 20/9/2005 vi din tích 941m
2
(500m
2
đt 441m
2
đt nông nghip) thuc thửa đất s 77 + 78 + 79, t bn
đồ s 34, phường A, thành ph V.
Sau đó, từ thửa đt trên ông Bùi Văn T2 tách riêng 01 tha và tng cho con
trai ông Bùi Thế T, được y ban nhân dân thành ph V cp Giy chng nhn
quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất s BG
592858 ngày 15/8/2011, din tích 346,5m
2
(gm 230m
2
đt 116,5m
2
đất nông
nghip), thuc thửa đất s 06, t bản đồ s 09, bản đồ địa chính phưng A.
b) Quá trình thu hi, bồi thường, h tr khi Nhà nước thu hồi đất:
Ngày 27/4/2020, y ban nhân dân thành ph V ban hành Thông báo s
2425/TB-UBND v vic thu hồi đất để thc hin d án Đường C (đoạn t đưng
C đến đường C) thành ph V.
Ngày 22/9/2020, y ban nhân dân tnh B ban hành Quyết định 2280/QĐ-
UBND v vic phê duyệt giá đất c th để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
để thc hin d án Đường C (đoạn t đường C đến đường C) thành ph V.
Ngày 05/6/2020, Trung tâm Phát trin qu đt phi hp với các đơn vị, cá
nhân có liên quan lp Biên bn kiểm đếm, thng nhà ca, tài sn khác gn lin
với đt thuc d án Đường C (đon t đường C đến đường C) thành ph V (khu
vc thuc Phường A) đối vi ông Bùi Thế T, ghi nhn: Thu hi 172m
2
đt, tha
58 t bản đồ thu hồi đất; nhà và vt kiến trúc.
Ngày 02/11/2020, Ủy ban nhân dân phường A1 lp Biên bn xét duyt phc
v công tác bồi thường, h tr tái định d án Đường C (đoạn t đưng C
đến đường C) thành ph V (khu vc thuc Phường A), đối vi ông Bùi Thế T,
xác định:
“Nguồn gốc đất: Ông Bùi Thế T đưc y ban nhân dân thành ph V cp
Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà và tài sn khác gn lin
với đất s BG 592858 ngày 15/8/2011 vi din tích 346,5m
2
gm 230m
2
đất đô
th và 116,5m
2
đất trồng cây lâu năm, thuộc thửa đất s 06, t bản đồ s 09.
Thu hi 172m
2
thuc Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu
nhà và tài sn khác gn lin với đất s BG 592858”.
7
Ngày 24/08/2021, y ban nhân dân thành ph V ban hành Quyết đnh s
10605/QĐ-UBND v vic thu hồi 172m2 đất ca ông Bùi Thế T đang sử dng ti
Phường A để xây dng d án Đường C (Đoạn t đường C đến đường C), thành
ph V.
Ngày 24/8/2021, y ban nhân dân thành ph V ban hành Quyết định s
10612/QĐ-UBND v vic phê duyệt phương án bồi thường, h tr và tái định cư
cho ông (bà) Bùi Thế T, đa ch s A đường C, Phường A, thành ph V do Nhà
c thu hồi đất đ thc hin d án Đường C (Đoạn t đường C đến đường C),
thành ph V, theo đó: “Diện tích đất thu hi 172m
2
. Trong đó: bồi thường 55,5m
2
đất v trí E, đường loi 2 - đưng C; bồi thường 116,5m
2
đất nông nghip v trí
E, đường loi 2 - đưng C, h tr nhà, vt kiến trúc; các khon bồi thường, h tr
khác.”
c) V yêu cu bồi thường 116,50m
2
/172m
2
đất b thu hồi theo giá đất :
Theo ngun gc s dụng đất nêu trên thì diện tích đt ông Bùi Thế T
đang sử dng tại địa ch s A đường C, Phường A, thành ph V do Nhà nước thu
hi thuc công trình Đưng C, đã được cp Giy chng nhn quyn s dụng đất,
quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất s BG 592858 ngày 15/8/2011
trên cơ sở tách ra t thửa đất gc ca ông i Văn T2 đã được y ban nhân dân
thành ph V cp Giy chng nhn quyn s dụng đất s AC 552994 ngày
20/9/2005 vi din tích 941m
2
(gm 500m
2
đất 441m
2
đất nông nghip) thuc
thửa đất s 77 + 78 + 79, t bản đồ s 34, phường A, thành ph V.
Ti h sao lục v cp Giy chng nhn quyn s dng s AC 552994,
thì toàn b din tích 941m
2
đất mà ông Bùi Văn T2 đang sử dụng đã được y ban
nhân dân thành ph V công nhn 500m
2
đất /941m
2
đất đang s dng trong
trường hp thửa đất có vườn ao, theo đó:
y ban nhân dân thành ph V đã căn cứ Khoản 1, Điều 50, Luật Đất đai
năm 2003; khoản 1, Điu 87, Luật Đất đai năm 2003 và Khoản 1, Điều 2, Quyết
định s 1131/2005/QĐ-UB ngày 11/4/2005 ca y ban nhân dân tnh B quy định
hn mc đất khi giao đất, hn mc ng nhận đt trong trường hp s dng
đất vườn ao, hn mức đt khi bán nhà thuc s hữu nhà ớc trên đa bàn tnh
Bà Ra Vũng Tàu, cụ th:
“Điều 2: Hn mc đất đưc công nhận trong trường hp thửa đất
n, ao:
1. Đối vi trường hợp đất có vườn ao trong cùng thửa đất có nhà thuc
khu dân đưc s dụng trước ngày 18/12/1980 trong h địa chính hoc
các loi giy t v quyn s dụng đất quy đnh ti các khoản 1, 2 5 Điều 50
Luật Đất đai 2003 ghi nhận ranh gii thửa đất (hoc th cư) thì toàn bộ
diện tích đất đó được xác định đất ở, trường hp ranh gii thửa đất chưa xác
định trong h địa chính hoc trên các giy t v quyn s dụng đất quy định
ti các khoản 1, 2 5 Điu 50 Luật Đất đai 2003 thì diện tích đt đưc xác
định bằng năm (05) lần hn mức giao đất tối đa được quy định tại Điểm 2 Điều
1 Quyết định này nhưng tổng diện ch đất không vượt quá diện tích đất mà h gia
8
đình, nhân đang sử dng; phn diện tích đt còn lại sau khi đã xác định tha
đất thì được xác định theo hin trng s dụng đất.
Ti Đ, Điều 1, Quyết định s 1131/2005/QĐ-UB, quy định hn mức đt
cho các phường thuc thành ph V, th xã B: không quá 100m
2
/1 h gia đình, cá
nhân.”
Như vậy:
Ti thời điểm cp Giy chng nhn quyn s dụng đất lần đầu nêu trên thì
thửa đất gc ca h ông (bà) Bùi Văn T2 Cao Th T1 đã được xác định din tích
đất ờn, ao theo quy định bng 05 ln hn mức đất được quy định ti Khon
1, Điều 2, Quyết định s 1131/2005/QĐ-UB.
Mt khác, thửa đất ca ông T hiện nay được tách ra t thửa đất gc nêu
trên, nên không đủ điu kiện để xác đnh lại đất n ao theo yêu cu ca ông
T, c th:
Căn cứ theo Khoản 5, Điều 24, Ngh đnh s 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 ca Chính phủ, quy định:
“5. Diện tích đất ca h gia đình, cá nhân trong trường hp thửa đất
ờn, ao đã được cp Giy chng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 được xác
định như sau:
a) H gia đình, cá nhân sử dng thửa đất có vườn, ao gn lin vi nhà đã
đưc cp Giy chng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì diện tích đất
được xác đnh là din tích ghi trên Giy chng nhận đã cấp
b) Trường hp ti thời điểm cp Giy chng nhận trước đây người s
dụng đất có mt trong các loi giy t quy định ti các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100
ca Luật Đất đai và Điều 18 ca Ngh định này nhưng diện tích đt chưa được
xác định theo quy định ti các Khoản 2, 34 Điều 103 ca Luật Đất đai, Khoản
3 Điều này chưa được xác định lại theo quy đnh tại Điểm b Đ c Khon 1
Điu 45 ca Ngh đnh s 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
ph v thi hành Luật Đất đai năm 2003, nay người s dụng đất đơn đề ngh xác
định li diện tích đất hoặc khi Nhà nước thu hồi đất thì diện tích đất đưc xác
định lại theo quy đnh ti các Khoản 2, 3 4 Điều 103 ca Luật Đất đai Khoản
3 Điều này; h gia đình, nhân không phi np tin s dụng đất, được bồi thường
khi Nhà nước thu hi đất đối vi diện tích đã được xác định lại là đất .”
Theo quy định nêu trên thì thửa đất ông T đang sử dng (tách ra t tha
đất gốc đã được xác định đất ờn, ao) nên không có căn c pháp luật để xem
xét bồi thường 116,50m
2
/172m
2
đất b thu hồi theo giá đất .
2.2. V ni dung yêu cu buc y ban nhân dân thành ph V xác định toàn
b diện tích đất thu hi 172m
2
theo v trí 4 đưng C:
Trong quá trình gii quyết khiếu ni, Thanh tra thành ph V đã kiểm tra
thực địa nhà ông T ngày 26/10/2021 (có biên bn bản đồ hin trng kèm theo),
9
ghi nhn: khong cách t ranh đất nhà ông T ra đường 30/4 dài 202,0m, chiu
rng hẻm trước nhà lớn hơn 4m, tuy nhiên đầu hm A có đoạn rộng dưới 4m.
Căn cứ Đim b, Khoản 1, Điều 4, Quyết định 38/2019/QĐ-UBND ngày
20/12/2019 ca y ban nhân dân tnh B, quy định:
“V trí 3: Áp dụng đối vi thửa đất nm mt tiền đường hẻm, đường ngõ
xóm chiu rng lớn hơn 1,5m nhỏ hơn 4m, kéo dài đến 100m tính t đưng
chính; v trí 4 được tính sau mét th 100 đến mét th 200; v trí 5 được tính sau
mét th 200.”
Như vậy, theo quy định nêu trên thì v trí thửa đất ca ông T được xác định
là v trí 5, đưng C.
Do đó, việc khi kin yêu cầu xác định li v trí đất đi vi din tích 172m
2
đất thu hi theo v trí 4 đường 30/4 là không có căn cứ pháp luật để gii quyết.
Tuy nhiên, người khi kiện đơn đề ngh rút yêu cu khi kiện đối vi
ni dung: Hu mt phn Quyết định s 12025/QĐ-UBND ngày 05/10/2022 ca
Ch tch y ban nhân dân thành ph V đối vi ni dung bác khiếu ni yêu cu:
Xác định li v trí đất b thu hi là v trí 4 đưng C; Buc y ban nhân dân thành
ph V xác định toàn b phn din tích thu hi và bồi thường 172m
2
theo v trí 04
đưng C - phưng A - thành ph V. Do đó, y ban nhân n thành ph V đề ngh
Tòa án nhân dân tnh Bà Ra Vũng Tàu đình chỉ gii quyết đối vi yêu cu nêu
trên ca ông Bùi Thế T.
T những s nêu trên, y ban nhân dân thành ph V đề ngh Tòa án
nhân dân tnh Bà Ra Vũng Tàu bác đơn khởi kin ca ông Bùi Thế T.
Ti Bản án nh chính thẩm s 28/2024/HC-ST ngày 16 tháng 4
năm 2024 của Toà án nhân dân tnh Bà Ra - Vũng Tàu quyết định:
Căn cứ Điều 30, Điều 32, Điều 116, Điều 157, Điều 158, Khoản 2 Điều
173, Điều 193 Lut t tng hành chính;
Căn cứ Khoản 2 Điều 66, Khoản 3 Điều 69, Khoản 2 Điều 103 Luật đt
đai;
Căn cứ Đim b Khoản 5 Điều 24 Ngh định 43/2014/NĐ-CP ngày
15/05/2014 ca Chính ph v ng dn thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Điều 5; Điều 14; Điều 18 Lut khiếu ni;
Căn cứ Quyết đnh s 1131/2005/QĐ-UB ngày 11/4/2005 ca y ban nhân
dân tnh B;
Căn cứ Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban
thường v Quc hi khóa 14.
Tuyên x:
[1] Đình chỉ xét x yêu cu khi kin ca ông Bùi Thế T đối vi các yêu
cu khi kin: Hy mt phn Quyết định 12025/QĐ-UBND ngày 05/10/2022 ca
Ch tch y ban nhân dân thành ph V v phn yêu cầu xác định li v trí đất
10
v trí 4 đường loi 2, đưng C; yêu cu hy mt phn Quyết định phê duyt
phương án bồi thường s 10612/QĐ-UBND ngày 24/8/2021 ca y ban nhân dân
thành ph V đối vi phn yêu cầu xác đnh li v trí; yêu cu buc y ban nhân
dân thành ph V xác định toàn b phn din tích thu hi bồi thường 172m2
theo v trí 04 đưng C - phường A - thành ph V..
[2] Bác toàn b yêu cu khi kin ca ông Bùi Thế T yêu cu:
- Hy mt phn mt Quyết định s 10612/QĐ-UBND ngày 24/08/2021 ca
y ban nhân dân thành ph V v vic phê duyệt phương án bồi thường, h tr,
tái định cho ông (bà) Bùi Thế T, địa ch s A đường C, phường A, thành ph
V do Nhà nước thu hồi đất đ thc hin d án: Đường C (đoạn t đường C đến
đưng C), thành ph V v việc xác định loại đất bồi thường đất trng cây lâu
năm.
C th: Hy Mc A và mc G của Điều 1 phần “Bồi thường giá tr quyn
s dụng đất”.
- Hu mt phn Quyết định s 12025/QĐ-UBND ngày 05/10/2022 ca Ch
tch y ban nhân dân thành ph V V vic gii quyết khiếu ni ca ông Bùi Thế
T, đa ch s A đường C, phường A, thành ph V.
C th: Hu phn Bác ni dung khiếu ni yêu cu bồi thường toàn b din
tích 172m2 đất b thu hồi theo giá đất .
- Buc y ban nhân dân thành ph V bồi thường toàn b phn din tích thu
hi và bồi thường theo giá đất .
Bn án còn quyết định v án phí và quyền kháng cáo theo quy định.
Sau khi xét x thẩm trong hn luật định ông ông Bùi Thế T đơn kháng
cáo đề ngh Tòa án cp phúc thm sa bản án theo hướng chp nhn yêu cu khi
kin ca ông T.
Ti phiên tòa phúc thẩm người khi kin vn gi nguyên đơn khởi kin,
các đương sự không đối thoi vi nhau v vic gii quyết v án, người kháng cáo
vn gi nguyên đơn kháng cáo.
Trong phn phát biểu quan điểm v vic gii quyết v án Đại din Vin
Kim sát nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh cho rng: Thm phán -
Ch ta phiên tòa Hội đng xét x đã thực hiện đúng các quy đnh ca Lut
T tụng hành chính. Các đương s đã thực hiện đúng quyền nghĩa vụ ca mình.
V ni dung v án; Đề ngh Hội đồng xét x không chp nhận đơn kháng cáo của
ngưi kháng cáo.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liu chng c ti h sơ v án, li trình bày ca các
đương sựkết qu tranh tng ti phiên tòa, trên cơ sở xem xét khách quan, toàn
diện và đầy đủ chng c, Hội đồng xét x phúc thm nhận định như sau:
11
T tng; Ti phiên tòa phúc thẩm người đại din theo y quyn của người
kháng cáo đơn xin xét x vng mt; Hi đồng xét x vng mặt người kháng
cáo theo quy định chung.
[1] Ngày 27/4/2020, y ban nhân dân thành ph V ban hành Thông báo s
2425/TB-UBND v vic thu hồi đất để thc hin d án Đường C (đoạn t đưng
C đến đường C) thành ph V (BL 79).
Ngày 05/6/2020, Trung tâm Phát trin qu đt phi hp với các đơn vị, cá
nhân có liên quan lp Biên bn kiểm đếm, thng nhà ca, tài sn khác gn lin
với đt thuc d án Đường C (đon t đường C đến đường C) thành ph V (khu
vc thuc Phường A) đối vi ông Bùi Thế T, ghi nhn: Thu hi 172m
2
đt, tha
58 t bản đồ thu hi đất; nhà vt kiến trúc. Biên bản đã được ký xác nhn
bởi đầy đủ các bên tham gia (BL 80-81).
Ngày 22/9/2020, y ban nhân dân tnh B ban hành Quyết định 2280/QĐ-
UBND v vic phê duyt gđất c th để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
để thc hin d án Đường C (đoạn t đường C đến đường C) thành ph V.
Ngày 02/11/2020, Ủy ban nhân dân phường A1 lp Biên bn xét duyt phc
v công tác bồi thường, h tr tái định d án Đường C (đoạn t đưng C
đến đường C) thành ph V (khu vc thuc Phường A), đối vi ông i Thế T (BL
82).
Ngày 24/08/2021, y ban nhân dân thành ph V ban hành Quyết đnh s
10605/QĐ-UBND v vic thu hồi 172m2 đất ca ông Bùi Thế T đang sử dng ti
Phường A để xây dng d án Đường C (Đoạn t đường C đến đường C), thành
ph V. (BL 84)
Ngày 24/8/2021, y ban nhân dân thành ph V ban hành Quyết định s
10612/QĐ-UBND v vic phê duyệt phương án bồi thường, h tr và tái định cư
cho ông (bà) Bùi Thế T, đa ch s A đường C, Phường A, thành ph V do Nhà
c thu hồi đất đ thc hin d án Đường C (Đoạn t đường C đến đường C),
thành ph V (BL 85-87).
[2] Xét đơn kháng cáo của ông Bùi Thế T; Hội đồng xét x xét thy:
Ti thời điểm cp giy lần đầu nêu trên thì thửa đất đưc cp Giy chng
nhn quyn s dụng đt lần đầu ca h ông (bà) Bùi Văn T2 Cao Th T1 đã
đưc y ban nhân dân thành ph V xác đnh diện tích đất , đất vườn, ao theo
Quyết định s 1131/2005/QĐ-UB ngày 11/4/2005 ca y ban nhân dân tnh B
(quyết định này hiu lc ti thời điểm áp dụng) để cp Giy chng nhn quyn
s dụng đất cho ông T2, bà T1 là đúng quy định pháp lut. C th, diện tích đất
ca ông T2 T1 đưc cp theo Giy chng nhn quyn s dụng đất đã được
xác định bng 05 ln hn mức đất cao nhất theo quy định ti Khoản 1, Điều 2,
Quyết định s 1131/2005/QĐ-UB.
Tại điểm 2 Điều 1, Quyết đnh s 1131/2005/QĐ-UB trên, quy định hn
mc đt cho các phường thuc thành ph V, th B: không quá 100m
2
/1 h
gia đình, cá nhân.
12
Do vy, Giy chng nhn quyn s dụng đất s AC 552994 ngày 20/9/2005
cp lần đầu ca ông T2 T1 đã thể hin rõ diện tích đất tại đô thị đưc công
nhn s dng là 100m
2
hn mức đất x 5 = 500m
2
là phù hợp quy định pháp lut
ti thời điểm cp Giy chng nhn quyn s dụng đất lần đầu.
Người khi kiện căn cứ vào Điểm a Khoản 2 Điều 1 Quyết đnh
5201/2005/QĐ-UBND ngày 30/12/2005; Đim a, Khoản 2, Điều 2 Đim b,
Khoản 1, Điều 1 Quyết định s 51/2014/QĐ-UBND ngày 29/10/2014 ca y ban
nhân dân tnh B v hn mức đất Đ b Khoản 5 Điều 24 Ngh định 43/2014/NĐ-
CP Ngh định ca Chính ph v ng dn thi hành luật đất đai đ yêu cu xác
định din tích đt 5x150m
2
= 750m
2
không đúng với trường hp này. Bi
l, thời điểm cp Giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông T2, bà T1 là tháng
9 năm 2005 trước thời điểm ban hành Quyết đnh s 5201/2005/QĐ-UBND nói
trên. Mt khác tại Điểm a Khoản 2 Điều 2 Quyết định 5201/2005/QĐ-UBND thì
hn mc cấp đt cao nht cho h gia đình nhân theo quyết định này cũng chỉ
bng 03 ln hn mức giao đất tối đa, cụ th 150m
2
x 3 = 450 m
2
đất ở. Đối
chiếu với quy đnh tại Điểm b Khoản 5 Điều 24 Ngh định 43/2014/NĐ-CP thì
ch khi chưa xác đnh diện tích đt ở, người s dụng đất mi th yêu cu xác
định li diện tích đất hoc khi b thu hi, bồi thường thì xác định li din tích
đất , đất vườn ao để bồi thường theo loại đất như ông L trình bày.
Như phân tích trên, thời điểm cp giy lần đầu đối vi Giy chng nhn
quyn s dụng đt s AC 552994 ngày 20/9/2005 cho ông T2 T1, y ban
nhân dân thành ph V đã xác định diện tích đất 500m
2
(05 ln hn mc giao đất
tối đa: 5x100m
2
= 500m
2
) là phù hp với các quy định pháp lut có hiu lc ti
thời điểm đó. Việc tách thửa đất thành các thửa đất nh hơn tương ng vi các
Giy chng nhn quyn s dụng đt mi không phải là cơ sở để xác định li din
tích đất theo quy định ti Quyết đnh s 51/2014/QĐ-UBND; Điều 24 Ngh định
43/2014/NĐ-CP nêu trên. Do vậy, không có cơ sở để chp nhn yêu cu hy mt
phn Quyết đnh s 10612/QĐ-UBND ngày 24/08/2021 ca y ban nhân dân
thành ph V v vic phê duyệt phương án bồi thường, h trợ, tái định cư cho ông
(bà) Bùi Thế T, địa ch s A đường C, phường A, thành ph V do Nhà nước thu
hồi đất đ thc hin d án: Đường C (đoạn t đường C đến đường C), thành ph
V yêu cu buc y ban nhân dân thành ph V bồi thường toàn b phn din
tích thu hồi theo giá đt . Bản án thm không chp nhn yêu cu khi kin
ca ông T căn c. Ông T kháng cáo nhưng không cung cp chng c nào
mới làm thay đi ni dung ca Bản án thẩm, do vy kháng cáo ca ông T không
có căn cứ đưc chp nhn.
[3] V án phí hành chính phúc thm: Do các yêu cu kháng cáo ca ông
Bùi Thế T không được chp nhn nên ông T phi chịu án phí là 300.000 đồng.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 241 Lut T tụng hành chính năm 2015.
13
Không chp nhận đơn kháng cáo ca ông Bùi Thế T. Gi nguyên Bn án
hành chính thm s 28/2024/HC-ST ngày 16 tháng 4 năm 2024 ca Toà án
nhân dân tnh Bà Ra - Vũng Tàu.
Căn cứ Điều 30, Điều 32, Điều 116, Điều 157, Điều 158, Khoản 2 Điều
173, Điều 193 Lut t tng hành chính;
Căn cứ Khoản 2 Điều 66, Khoản 3 Điều 69, Khoản 2 Điều 103 Luật đất
đai;
Căn cứ Đim b Khoản 5 Điều 24 Ngh định 43/2014/NĐ-CP ngày
15/05/2014 ca Chính ph v ng dn thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Điều 5; Điều 14; Điều 18 Lut khiếu ni;
Căn cứ Quyết định s 1131/2005/QĐ-UB ngày 11/4/2005 ca y ban nhân
dân tnh B;
Căn cứ Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban
thưng v Quc hi khóa 14.
Tuyên x:
[1] Đình ch xét x yêu cu khi kin ca ông Bùi Thế T đối vi các yêu
cu khi kin: Hy mt phn Quyết định 12025/QĐ-UBND ngày 05/10/2022 ca
Ch tch y ban nhân dân thành ph V v phn yêu cầu xác định li v trí đất
v trí 4 đưng loi 2, đưng C; yêu cu hy mt phn Quyết định phê duyt
phương án bồi thường s 10612/QĐ-UBND ngày 24/8/2021 ca y ban nhân dân
thành ph V đối vi phn yêu cầu xác định li v trí; yêu cu buc y ban nhân
dân thành ph V xác định toàn b phn din tích thu hi bồi thường 172m
2
theo v trí 04 đưng C - phưng A - thành ph V..
[2] Bác toàn b yêu cu khi kin ca ông Bùi Thế T yêu cu:
- Hy mt phn mt Quyết định s 10612/QĐ-UBND ngày 24/08/2021 ca
y ban nhân dân thành ph V v vic phê duyệt phương án bồi thường, h tr, tái
định cho ông (bà) Bùi Thế T, địa ch s A đường C, phường A, thành ph V
do Nhà nước thu hồi đất đ thc hin d án: Đường C (đon t đường C đến
đưng C), thành ph V v việc xác định loại đt bồi thường đất trng cây lâu
năm.
C th: Hy Mc A và mc G của Điều 1 phần “Bồi thường giá tr quyn
s dụng đất”.
- Hu mt phn Quyết định s 12025/QĐ-UBND ngày 05/10/2022 ca Ch
tch y ban nhân dân thành ph V V vic gii quyết khiếu ni ca ông Bùi Thế
T, đa ch s A đường C, phường A, thành ph V.
C th: Hu phn Bác ni dung khiếu ni yêu cu bồi thường toàn b din
tích 172m2 đất b thu hồi theo giá đất .
- Buc y ban nhân dân thành ph V bồi thường toàn b phn din tích thu
hi và bồi thường theo giá đất .
14
[3] V án phí hành chính phúc thm: Ông Bùi Thế T phi chu 300.000
đồng án phí hành chính phúc thẩm nhưng được khu tr vào s tin tm ng án
phí ông đã nộp theo Biên lai thu tin s 005971 ngày 10/5/2024 ca Cc Thi hành
án dân s tnh Ra - Vũng Tàu. Ông Bùi Thế T đã nộp đ án phí hành chính
phúc thm.
Các quyết đnh khác của án thẩm không kháng cáo, kháng ngh
hiu lc pháp lut.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân ti cao;
- VKSNDCC ti TP.H Chí Minh;
- TAND tnh Bà Ra - Vũng Tàu;
- VKSND tnh Bà Ra - Vũng Tàu;
- Cc THADS tnh Bà Ra - Vũng Tàu;
- Người khi kin;
- Người b kin;
- NCQLNVLQ;
- Lưu VT (5), HS (2) (BA- Tâm).
(1)
(1)
(1)
(1)
(1)
(1)
(1)
(1)
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Mai Xuân Thành
Tải về
Bản án số 1060/2024/HC-PT Bản án số 1060/2024/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 1060/2024/HC-PT Bản án số 1060/2024/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất