Bản án số 104/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 104/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 104/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mỹ Xuyên (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 104/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án Dân sự số
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYN M XUYÊN
TNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 104/2024/DS-ST
Ngày: 30 9 2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Cao Thanh Nhanh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Đào Đắc Cẩm Tú.
2. Ông Ngô Quốc Tiệp.
- Tphiên tòa: Trương Thị Mỹ Hồng Thư Tòa án nhân dân
huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng
tham gia phiên tòa: Phan Ngọc Điểm Kiểm sát viên.
Trong ngày 30 tháng 9 năm 2024 tại Tòa án nhân dân huyện Mỹ Xuyên,
tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 142/2024/TLST-DS ngày
06 tháng 6 năm 2024 về tranh chấp hợp đồng tín dụng, theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xsố 262/2024/QĐXXST-DS ngày 30 tháng 8 năm 2024 Quyết định
hoãn phiên tòa số 210/2024/QĐST-DS ngày 17 tháng 9 m 2024, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Quỹ Tín dụng Nhân dân P.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Trần P, chức vụ: Giám đốc
Quỹ Tín dụng Nhân dân P.
Cùng địa chỉ: p Đ, P, huyện X, tỉnh Sóc Trăng, (đại diện uỷ quyền,
theo giấy uỷ quyền số 02a/2022/GUQ-QTDNDTP ngày 28-01-2022 của Quỹ Tín
dụng Nhân dân P); (có mặt).
- Bị đơn: Bà Lâm Thị Thu H.
Địa chỉ: Ấp C, xã T, huyện X, tỉnh Sóc Trăng; (vắng mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Trịnh Phước T.
Địa chỉ: Ấp N, xã T, huyện X, tỉnh Sóc Trăng.
2. Bà Trịnh Hồng N.
2
Địa chỉ: Ấp C, xã T, huyện X, tỉnh Sóc Trăng.
Người đại diện hợp pháp của ông Trịnh Phước T và bà Trịnh Hồng N
: Lâm Thị Thu H, địa chỉ: Ấp C, T, huyện X, tỉnh Sóc Trăng, (đại
diện uỷ quyền, theo giấy uỷ quyền ngày 16-9-2024); (vắng mặt).
3. Ông Đào Tuấn D; (vắng mặt).
4. Bà Trần Thị U; (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện X, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Trong Đơn khởi kiện ngày 28 tháng 12 năm 2023, nguyên đơn Quỹ
Tín dụng Nhân dân P trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa
sơ thẩm, ông Trần P là người đại diện hợp pháp của nguyên đơn đều trình bày:
Ngày 03-10-2018, Lâm Thị Thu H Quỹ Tín dụng Nhân dân P (sau
đây viết là: nguyên đơn) ký Hợp đồng tín dụng số 323/18/HĐTD, cụ thể:
Số tiền vay: 340.000.000 đồng; mục đích vay: Sinh hoạt gia đình, chăn
nuôi; lãi suất ban đầu: 16,2%/năm lãi suất trong hạn; lãi suất qhạn: 150% lãi
suất trong hạn; thời hạn vay: 60 tháng, từ ngày 03-10-2018 đến ngày 03-10-2023;
phương thức trả nợ: Trả lãi, gốc cuối kỳ.
Tài sản thế chấp: Giấy chứng nhận QSsố AA 109724, số thửa 47, tờ
bản đồ số 6, diện tích 3.500m
2
, mục đích sử dụng: Đất lúa, địa chỉ: Ấp C, T,
huyện X, tỉnh Sóc Trăng, do Uỷ ban nhân dân huyện Mỹ Xuyên cấp ngày 29-9-
2004 cho hộ bà Lâm Thị Thu H đứng tên.
Đến nay H chưa trả tất nợ cho nguyên đơn, nên nguyên đơn khởi kiện
yêu cầu Toà án giải quyết buộc Lâm Thị Thu H hoàn trả số tiền vay và xử
tài sản thế chấp.
Tại phiên toà, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn yêu cầu Toà án giải
quyết buộc Lâm Thị Thu H trả cho nguyên đơn số nợ tính đến ngày xét xử
thẩm ngày 30-9-2024 với số tiền gồm: 338.000.000 đồng nợ gốc, tiền lãi trong
hạn 273.959.310 đồng lãi quá hạn 81.683.951 đồng trừ 29.000 đồng tiền
lãi đã trả, tổng cộng là 693.614.261 đồng (Sáu trăm chín mươi ba triệu sáu trăm
mười bốn nghìn hai trăm sáu mươi mốt đồng) phải trả tiền lãi phát sinh cho
đến khi tất toán hết nợ gốc; Nếu không trả nợ thì yêu cầu xử lý tài sản thế chấp
thửa đất số 47, tờ bản đồ số 6, địa chỉ: Ấp C, xã T, huyện X, tỉnh Sóc Trăng.
2. Trong biên bản lấy lời khai của đương sự ngày 21-8-2024 trong quá
trình giải quyết vụ án, bị đơn bà Lâm Thị Thu H trình bày:
Lâm Thị Thu H thống nhất với lời trình bày, nội dung khởi kiện của
nguyên đơn.
Tài sản thế chấp quyền sử dụng đất thửa 47, địa chỉ: Ấp C, T, huyện
X, tỉnh Sóc Trăng, do Uỷ ban nhân dân huyện Mỹ Xuyên cấp năm 2004 cho hộ bà
Lâm Thị Thu H đứng tên; thời điểm cấp quyền sdụng đất thộ gồm
chồng bà ông Trịnh Phước Lộc các con là ông Trịnh Phước T, Trịnh
3
Hồng N. Ông Lộc đã chết vào tháng 01 năm 2021. Cha mẹ của ông Lộc cũng đã
chết. Thửa đất này H cho vchồng ông Đào Tuấn D và Trần Thị U thuê sử
dụng, đến năm 2025 hết thời hạn. H không yêu cầu Toà án giải quyết hợp
đồng thuê quyền sử dụng đất này.
H đồng ý trả nợ theo yêu cầu của nguyên đơn, nhưng hiện nay do hoàn
cảnh khó khăn, nên H đồng ý cho nguyên đơn phát mãi tài sản thế chấp để trả
nợ.
3. Đối với người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đào Tuấn D bà
Trần Thị U:
Trong biên bản lấy lời khai ngày 26-8-2024, ông Đào Tuấn D Trần
Thị U đều trình bày: Ông D và bà U có thuê phần đất thửa 47, địa chỉ: Ấp C, xã T,
huyện X, tỉnh Sóc Trăng của bà Lâm Thị Thu H, đến năm 2025 hết thời hạn thuê.
Ông D và bà U không yêu cầu độc lập, không yêu cầu Toà án giải quyết hợp đồng
thuê quyền sdụng đất thửa số 47 này; ông, bà cũng không ý kiến đối với
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc phát mãi tài sản thế chấp.
4. Đối với người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trịnh Phước T,
Trịnh Hồng N có người đại diện hợp pháp là bà Lâm Thị Thu H:
Ông Trịnh Phước T, bà Trịnh Hồng N đã được Tòa án tống đạt thông báo
về việc thụ vụ án; thông báo về phiên họp kiểm tra, công khai chứng cứ và hòa
giải; nhưng ông T, N đều vắng mặt không do, cũng không nộp cho Tòa án
tài liệu, chứng cứ và văn bản ghi ý kiến của ông, bà đối với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn; Toà án cũng không lấy lời khai được. Khi Toà án quyết định đưa
vụ án ra xét xử; quyết định hoãn phiên tòa giấy triệu tập tham gia tố tụng thì
ông T, N uỷ quyền cho Lâm Thị Thu H, bà H cũng bị đơn trong vụ án,
nhưng bà H vắng mặt tại phiên toà và không có ý kiến gì khác.
5. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỹ Xuyên, tỉnh c
Trăng tại phiên tòa thẩm phát biểu ý kiến vviệc tuân theo pháp luật tố tụng
của những người tham gia tố tụng đã thực hiện trong quá trình giải quyết vụ án
cũng như tại phiên tòa theo quy định của pháp luật. Vnội dung vụ án: Nguyên
đơn yêu cầu buộc các bị đơn trả lại tiền vay yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp
là có cơ sở chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết
quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Thủ tục thụ việc khởi kiện của nguyên đơn đảm bảo đúng theo quy
định của pháp luật.
[1.2] Vthẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị
đơn trả tiền vay, do bị đơn địa chỉ tại ấp C, T, huyện X, tỉnh Sóc Trăng nên
đây tranh chấp hợp đồng tín dụng vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
4
Tòa án nhân dân huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng theo quy định tại khoản 3 Điều
26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015.
[1.3] Tại Pên tòa, Lâm Thị Thu H bị đơn, đồng thời người đại diện
hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trịnh Phước T, bà Trịnh
H Ngọc; người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đào Tuấn D Trần Th
U đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai nhưng đều vắng
mặt không do. Việc vắng mặt này không gây kkhăn, ảnh hưởng đến việc
giải quyết khách quan, toàn diện vụ án nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2]
Xét yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc bị đơn trả nợ vay:
[2.1] Theo Hợp đồng tín dụng số 323/18/HĐTD ngày 03-10-2018, nội
dung: bà Lâm Thị Thu H vay của nguyên đơn số tiền 340.000.000 đồng, mục đích
vay: SHGĐ chăn nuôi, theo nguyên đơn trình bày sinh hoạt gia đình, chăn
nuôi; lãi suất: 16.2000%/năm lãi suất trong hạn (nguyên đơn trình bày: lãi suất
này 16,2%/năm), lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn; thời hạn vay 60
tháng, từ ngày 03-10-2018 đến ngày 03-10-2023; phương thức trả nợ: Trả lãi, gốc
cuối kỳ. Trong quá trình vay vốn, thì H không thực hiện đúng nghĩa vtrả nợ
cho nguyên đơn số nợ này đến nay đã chuyển sang nợ quá hạn.
[2.2] Đây là hợp đồng vay có kỳ hạn, nguyên đơn đã giải ngân cho H số
tiền vốn 340.000.000 đồng, nhưng sau đó H không thanh toán nợ theo hợp
đồng, nay chuyển sang nợ quá hạn. Tại phiên toà, người đại diện hợp pháp của
nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả tiền nợ đến ngày xét xử sơ thẩm là ngày 30-9-2024
tổng cộng 693.614.261 đồng, trong đó gồm 338.000.000 đồng nợ gốc, tiền lãi
trong hạn 273.959.310 đồng, lãi quá hạn 81.683.951 đồng, nhưng được trừ
29.000 đồng tiền lãi đã trả. Việc H không thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc lãi
đã thoả thuận là vi phạm Hợp đồng tín dụng mà các bên đã ký kết; bà H có lỗi nên
phải chịu mọi hậu quả theo hợp đồng và theo quy định của pháp luật. Mức lãi suất
các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng tại thời điểm xác lập phù hợp quy
định pháp luật. Số tiền lãi theo yêu cầu của nguyên đơn đã áp dụng tính tiền lãi
đúng theo mức lãi suất mà các bên đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng. Do đó,
nguyên đơn yêu cầu H trả tiền vốn tiền lãi nêu trên căn cứ chấp nhận,
theo quy định tại khoản 1 Điều 357, Điều 463, khoản 1 Điều 466 Bộ luật Dân sự
năm 2015.
[3]
Xét yêu cầu của nguyên đơn về xử lý tài sản thế chấp:
[3.1] Ngày 21-8-2024 Tòa án đã tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ đối
với thửa đất số 47, tờ bản đồ số 6, địa chỉ: Ấp C, T, huyện X, tỉnh Sóc Trăng
với kết quả như sau:
- Hướng Đông giáp đất ông Đào Tuấn D.
- Hướng Tây giáp đất ông Nguyễn Bá T.
- Hướng Nam giáp đất ông Đào Tuấn D.
5
- Hướng Bắc giáp đất bà Lâm Phương T1.
Đất hiện nay đang sử dụng trồng lúa.
Theo H trình bày thì thửa đất này do ông Đào Tuấn D Trần Thị U
đang trực tiếp quản lý sử dụng, do ông D thuê đất cách đây khoảng 10 năm.
[3.2] Để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho nguyên đơn, H đã thế
chấp tài sản theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 257/14 ngày 28-5-2014
được kết giữa nguyên đơn với Lâm Thị Thu H đã được chứng thực tại Uỷ
ban nhân dân T, huyện X, tỉnh Sóc Trăng vào ngày 30-5-2014, số 15, quyển số
01/TP/CC-SCT/HĐGD, chữ đứng tên: Trịnh Phước L đăng thế chấp
tại Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng ngày
28 tháng 5 năm 2014 thì H đã thế chấp cho nguyên đơn phần đất thửa đất số
thửa 47, tờ bản đồ số 6, diện tích 3.500m
2
, mục đích sử dụng: Đất lúa, địa chỉ: Ấp
C, xã T, huyện X, tỉnh Sóc Trăng, do Uỷ ban nhân dân huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc
Trăng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất số AA 109724 ngày 29-9-2004 cho hộ bà Lâm Thị Thu H. Theo
công văn số 864/UBND-VP ngày 12-7-2024 của Uỷ ban nhân dân huyện Mỹ
Xuyên thì không xác định hộ gia đình bà H được cấp quyền sử dụng đất là gồm có
ai. Theo công văn số 74/CAH ngày 18-9-2024 Công an huyện Mỹ Xuyên, tỉnh
Sóc Trăng cung cấp thông tin trong tàng thư hộ khẩu của Lâm Thị Thu H thời
điểm năm 2003 đến năm 2004, kết quả tra cứu tàng thư hộ khẩu số 31720-006763
ấp S, P, huyện X, tỉnh Sóc Trăng, Công an huyện Mỹ Xuyên quản hộ ông
Trịnh Phước L, vào thời điểm năm 2004 gồm các thành viên: Trịnh Phước L,
sinh năm 1963; Lâm Thị Thu H, sinh năm 1966; Trịnh Phước T, sinh năm 1988;
Trịnh Hồng N, sinh năm 1998.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bà H cho rằng ông Trịnh Phước L đã chết;
H cũng người đại diện hợp pháp của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
ông Trịnh Phước T Trịnh Hồng N đã đồng ý cho nguyên đơn quyền yêu
cầu cơ quan có thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ, vì bà H không
có khả năng trả nợ.
Ti khon 2 Điu 1 ca Hợp đồng thế chấp bất động sản số 257/14 ngày 28-
5-2014 có thỏa thuận: Nghĩa vụ được bảo đảm là nghĩa vụ trả nợ vay bao gồm nợ
gốc, lãi vay tròn hạn, lãi quá hạn các khoản phí (nếu có) theo Hợp đồng tín
dụng số: 257/14 ngày 28 tháng 5 năm 2014 các hợp đồng vay tiếp theo được
ký kết giữa ông (bà) Lâm Thị Thu H với QTDND Thạnh Phú.
[3.3] Xét Hợp đồng thế chấp, về hình thức, thẩm quyền công chứng, chủ
thể thế chấp phù hợp pháp luật. Nên nguyên đơn yêu cầu xử lý tài sản này để
thu hồi nợ khi bị đơn không thanh toán nợ vay là có cơ sở.
[4] Từ những phân tích trên, cần buộc H nghĩa vụ trả cho Ngân hàng
tiền nợ tính đến ngày xét xử thẩm ngày 30-9-2024 693.614.261 đồng, trong
đó gồm 338.000.000 đồng nợ gốc, tiền lãi trong hạn 273.959.310 đồng, lãi quá
hạn là 81.683.951 đồng và được trừ 29.000 đồng tiền lãi mà bà H đã trả. Bà H còn
phải chịu lãi cho đến khi thanh toán xong nợ cho nguyên đơn, theo mức lãi suất
6
thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng các bên đã kết. Trường hợp H
không thanh toán nợ, thì nguyên đơn có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự
thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp quyền sử dụng đất thửa số 47, tbản
đồ số 6, diện tích 3.500m
2
, mục đích sử dụng: Đất lúa, địa chỉ: Ấp C, T, huyện
X, tỉnh c Trăng, do Uỷ ban nhân dân huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng cấp
quyền sử dụng đất vào ngày 29-9-2004 cho hLâm Thị Thu H các tài sản
gắn liền với đất theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất hai bên đã kết,
theo quy định tại Điều 100 và Điều 103 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024.
Phần đất này hiện nay ông Đào Tuấn D, Trần Thị U sdụng trồng lúa,
nên buộc ông D U phải giao phần đất thế chấp thửa số 47, tờ bản đồ số 6
cho quan thẩm quyền khi xử tài sản thế chấp. Các đương sự quyền
khởi kiện về việc giải quyết tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất thành vụ
án khác khi có yêu cầu.
Khi H thanh toán xong nợ, thì nguyên đơn trách nhiệm trả lại cho
H GCNQSDĐ đã thế chấp, theo quy định tại khoản 1 Điều 322 Bộ luật Dân sự
năm 2015.
[5] Do đó, lời đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là phù hợp với quy
định của pháp luật.
[6] Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Bị đơn phải chịu 1.050.000
đồng (Một triệu không trăm năm mươi nghìn đồng); nguyên đơn đã nộp tạm ứng
trước, nên bị đơn phải nộp trả lại cho nguyên đơn, theo quy định tại khoản 1 Điều
157 khoản 1 Điều 166 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Chi phí này đã được
chi xong.
[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo khoản 2 Điều 26 Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 ca y ban Thường v Quc hi, quy
định v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án
quy định: “Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sthẩm trong trường hợp toàn
bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận”.
[7.1] Bà H có trách nhiệm trả nợ cho nguyên đơn, nên bà H phải chịu án phí
dân sự, cụ thể 31.744.570 đồng.
[7.2] Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ, nên trả
lại cho nguyên đơn tiền tạm ứng án phí thẩm đã nộp theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điều 157, khoản 1 Điều 166, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015; Điều 322, khoản 1 Điều 357, Điều 463, khoản 1 Điều 466
Bộ luật Dân sự năm 2015; các Điều 100, 103 Luật Các tổ chức tín dụng năm
2024; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
7
12 năm 2016 quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án
phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Quỹ Tín dụng
Nhân dân P v vic buc b đơn bà Lâm Thị Thu H trả tiền nợ vay.
1.1. Buộc bị đơn Lâm Thị Thu H trả cho Quỹ Tín dụng Nhân dân P s
tiền nợ tổng cộng 693.614.261 đồng (Sáu trăm chín ơi ba triệu sáu trăm
mười bốn nghìn hai trăm sáu mươi mốt đồng), tính đến ngày xét xử thẩm
ngày 30 tháng 9 năm 2024, trong đó gồm:
- Tiền nợ gốc: 338.000.000 đồng (Ba trăm ba mươi tám triệu đồng).
- Lãi suất trong hạn quá hạn 355.614.261 đồng (Ba trăm năm mươi
lăm triệu sáu trăm mười bốn nghìn hai trăm sáu mươi mốt đồng).
1.2. Về tiền lãi chậm thi hành án: Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử
thẩm (tức ngày 01 tháng 10 năm 2024), Lâm Thị Thu H còn tiếp tục chịu
khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất
các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng số 323/18/HĐTD ngày 03 tháng 10
năm 2018, cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc.
Trường hợp trong Hợp đồng tín dụng số 323/18/HĐTD ngày 03 tháng 10
năm 2018, các bên thỏa thuận về việc điều chỉnh mức lãi suất cho vay theo
từng thời kcủa Quỹ Tín dụng Nhân dân P, thì lãi suất Lâm Thị Thu H
phải tiếp tục thanh toán theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho
phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Quỹ Tín dụng Nhân dân P.
1.3. Khi bản án hiệu lực pháp luật, Quỹ Tín dụng Nhân dân P đơn
yêu cầu thi hành án mà bà Lâm Thị Thu H không trả tiền nợ nêu trên, thì Quỹ Tín
dụng Nhân dân P có quyền yêu cầu quan Thi hành án dân sự thẩm quyền
tiến hành thi hành án, xử tài sản thế chấp theo Hợp đồng tín dụng số
323/18/HĐTD ngày 03 tháng 10 năm 2018, đó phần đất thửa số 47, tờ bản đồ
số 6, địa chỉ: Ấp C, T, huyện X, tỉnh Sóc Trăng, do Uỷ ban nhân dân huyện
Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất số AA 109724 ngày 29 tháng 9 năm 2004
cho hộ bà Lâm Thị Thu H và các tài sản của bà H gắn liền với thửa đất.
Khi Lâm Thị Thu H trả hết nợ, thì Quỹ Tín dụng Nhân dân P phải giao
trả lại cho Lâm Thị Thu H bản chính Giấy chứng nhận quyền sdụng đất
quyn s hu n và tài sn khác gn lin với đất đã thế chấp.
1.4. Buộc ông Đào Tuấn D Trần Thị U giao thửa đất số 47, tờ bản đồ
số 6, địa chỉ: Ấp C, xã T, huyện X, tỉnh Sóc Trăng cho cơ quan có thẩm quyền khi
xử lý tài sản thế chấp.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
2.1. Bị đơn Lâm Thị Thu H phải chịu 31.744.570 đồng (Ba mươi mốt
triệu bảy trăm bốn mươi bốn nghìn năm trăm bảy mươi đồng) án phí sơ thẩm.
8
2.2. Trả lại cho Quỹ Tín dụng Nhân dân P số tiền tạm ứng án phí thẩm
đã nộp 14.500.000 đồng (ời bốn triệu năm trăm nghìn đồng) theo biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005509 ngày 30 tháng 5 năm 2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
3. Về chi pxem xét, thẩm định tại chỗ: Lâm Thị Thu H phải chịu
1.050.000 đồng (Một triệu không trăm năm mươi nghìn đồng); Quỹ Tín dụng
Nhân dân P đã tạm nộp, nên Lâm Thị Thu H phải nộp 1.050.000 đồng (Một
triệu không trăm năm mươi nghìn đồng) để trả lại cho Quỹ Tín dụng Nhân dân P.
Chi phí này đã được chi xong.
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo
bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; Đối với đương sự vắng
mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính kể từ ngày Toà án giao bản án hoặc
bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật, để yêu cầu Tòa án nhân dân
tỉnh Sóc Trăng giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
5. Quyền nghĩa vụ thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi
hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự (được sửa đổi, bổ sung
năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện
Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng;
- Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng (khi bản án
có hiệu lực pháp luật);
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Cao Thanh Nhanh
Tải về
Bản án số 104/2024/DS-ST Bản án số 104/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 104/2024/DS-ST Bản án số 104/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất