Bản án số 09/2025/KDTM-ST ngày 27/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2025/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2025/KDTM-ST ngày 27/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 10 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng
Số hiệu: 09/2025/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị H ly hôn anh Đỗ Văn T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VC 10-HI PHÒNG
Bn án s: 09/2025/KDTM-ST
Ngày: 27/9/2025
V/v: Tranh chp hợp đồng tín dng
và hợp đồng thế chp tài sn
CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VC 10 THÀNH PH HI PHÒNG
- Thành phn Hội đồng xét x thẩm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Trung.
Các Hi thm nhân dân: Ông Phạm Văn Toán và ông Nguyễn Văn Đoàn.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Thăng Long - Thư ký Tòa án nhân dân khu
vc 10, thành ph Hi Phòng.
- Đại din Vin kim sát nhân dân khu vc 10, thành ph Hi Phòng
tham gia phiên tòa: Bà Nguyn Th ơng - Kim sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2025, ti tr s Tòa án nhân dân khu vc 10, thành
ph Hi Phòng xét x sơ thẩm công khai v án Kinh doanh thương mại th lý s
14/2025/TLST-KDTM, ngày 20/6/2025, v Tranh chp Hợp đồng tín dng và
Hợp đồng thế chp tài sn, theo Quyết định đưa v án ra xét x thẩm s
02/2025/QĐXXST- KDTM ngày 19/8/2025, Quyết định hoãn phiên tòa s
06/2025/QĐST-KDTM ngày 16/9/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP L1 (L2). số doanh nghiệp:
6300048638, đăng lần đầu ngày 03/4/2008, đăng thay đổi lần thứ 29 ngày
29/9/2023. Địa chỉ: Tầng A tòa nhà T, số B đường T, phường T, quận H, Thành
Phố Nội. Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Đức T Chức vụ: Chủ tịch
Hội đồng quản trị. Đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Danh T1, sinh ngày
02/9/1980, CCCD số 027080000418, cấp ngày 18/10/2022 – Chức vụ: Giám đốc
chi nhánh H3. (Theo Quyết định số 636/2024/QĐ-CTHĐQT ngày 08/10/2024
của Chủ tịch HĐQT Ngân hàng L2 về việc ủy quyền tham gia tố tụng).
Người nhận ủy quyền lại:
1/ Ông Trọng Đ, sinh ngày 10/8/1983, CCCD số 030083006863, cấp
ngày 24/7/2023, chức vụ: Phó Giám đốc phụ trách khách hàng cá nhân – L2, Chi
nhánh H3; 2/ Ông Trần Minh H, CCCD số 030086000377, cấp ngày
16/02/2022, chức vụ: Giám đốc Phòng G1 L2 Chi nhánh H3; 3/ Ông Nguyễn
2
Hữu L, sinh ngày 01/01/1996, CCCD số 030096004126, cấp ngày 25/6/2021,
chức vụ: Chuyên viên xử nợ pháp L2 Chi nhánh H3, SĐT: 0965300769.
(Theo Giấy ủy quyền số 112/UQ-LPBank HD ngày 23/5/2025 của Giám đốc L2
Chi nhánh H3). số Chi nhánh H3: 6300048638-055, đăng lần đầu ngày
06/5/2014, đăng ký thay đổi lần thứ 6 ngày 31/7/2023. Ông H, ông L có mặt.
- B đơn: Hộ kinh doanh. Đại diện: Ông Phạm Văn G, sinh ngày
14/9/1978, CCCD số 030078007828, cấp ngày 11/8/2021, Giấy chứng nhận hộ
đăng kinh doanh số 04F8002906, đăng lần đầu ngày 24/01/2013, đăng
thay đổi lần 1 ngày 13/11/2014, tên chủ hộ đăng kinh doanh ông Phạm
Văn G và bà Thị H1, sinh ngày 01/02/1983, CCCD số 030183012624, cấp
ngày 27/8/2021, Đăng kinh doanh số 04F8008658, đăng lần đầu ngày
03/4/2023, tên chủ hộ kinh doanh: Thị H1. Đều địa chỉ: Thôn C, T,
huyện K, tỉnh Hải Dương (nay thôn C, L, thành phố Hải Phòng). Ông G
xin vắng mặt, bà H1 có mặt.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Văn D, sinh ngày
01/01/1960, CCCD số 030060013709, cấp ngày 13/8/2021 Đỗ Thị H2,
sinh ngày 04/4/1965, CCCD số 030165004038, cấp ngày 11/8/2021. Nơi trú:
Thôn C, xã L, thành phố Hải Phòng. Vắng mặt.
TÓM TT NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kin bn t khai trong quá trình gii quyết v án, người
đại din theo y quyn của Nguyên đơn trình bày: Ngày 15/7/2024, Ngân hàng
L2 Hợp đồng hạn mức tín dụng số HDTD73072024093 với Vũ Thị H1
ông Phạm Văn G, cụ thể: Số tiền được cấp của hạn mức: 1.000.000.000 đồng.
Phương thức cho vay: Cho vay theo hạn mức tín dụng. Thời hiệu của hạn mức:
03 năm kể từ ngày hợp đồng hạn mức tín dụng. Mục đích vay: Bổ sung vốn
lưu động kinh doanh buôn bán vật liệu xây dựng. Lãi suất cho vay trong hạn:
Theo quy định của L2 đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật. Mức lãi suất
cho vay cụ thể được ghi trên giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ. Theo
đó lãi sất cho vay này được tính trên sở một năm 365 ngày và được dùng
để tính lãi tiền vay trả cho L2 theo quy định tại hợp đồng. Lãi suất nợ gốc quá
hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. Lãi
suất nợ lãi chậm trả do hai bên thỏa thuận bằng 10%/năm.
Thc hin Hợp đồng hạn mức tín dụng đã kết, Ngân hàng L2 đã giải
ngân Thị H1, ông Phạm Văn G đã nhận đủ tng s tin
3
1.000.000.000 đng, theo Giấy đ ngh gii ngân kiêm khế ước nhn n s
73072024093/01 ngày 16/7/2024. S tiền cho vay: 1.000.000.000 đng. Ngày
gii ngân: 16/7/2024. Thi hn vay: T ngày 17/7/2024 đến ngày 11/01/2025.
Lãi suất cho vay: 08%/năm cố định trong toàn thi gian vay. Lãi sut n gc quá
hn: 150% lãi trong hn. Lãi sut n lãi chm trả: 10%/năm. Phương thức điều
chnh lãi sut: Lãi sut c đnh trong toàn thi gian vay. Phí tr n trước hn:
Min phí. K hn tr n gc: Gc tr cui k hoc trong k khi ngun thu.
K hn tr lãi: Lãi tr vào ngày 30 hàng tháng, k tr lãi đu tiên 30/8/2024.
Ngày tr n cui cùng: 11/01/2025. Mc đích sử dng tin vay: Kinh doanh vt
liu xây dng.
Để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của Hợp đồng hạn mức tín dụng: Ngân hàng
L2 đã cùng bên thứ ba ông Văn D Đỗ Thị H2 hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất số
014/2018/HDTC/PGDKimThanh ngày 05/10/2018 Phụ lục số PL01-
014/2018/HDTC/PGDKimThanh ngày 09/12/2021. Tài sản thế chấp thửa đất
số 341 342 tờ bản đồ số 02, địa chỉ: T, huyện K, tỉnh Hải Dương. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với
đất số U113605 do UBND huyện K cấp ngày 03/9/2003, mang tên ông Văn
D và Đỗ Thị H2. Tài sản bảo đảm đã thế chấp cho Ngân hàng TMCP B - Chi
nhánh H3 theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số công chứng 2345 quyển
số 01.2018.TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng C chứng nhận ngày 05/10/2018.
Việc thế chấp được đăng giao dịch bảo đảm theo đúng quy định pháp luật.
Mọi công trình, tài sản khác được cải tạo, xây dựng gắn liền với thửa đất nêu
trên đều thuộc tài sản bảo đảm cho khoản vay.
Quá trình thc hin hợp đồng ca ông Phạm Văn G và Thị H1:
Tính đến ngày 30/11/2024, ông Phạm Văn G và Thị H1 mi thanh toán
cho Ngân hàng L2 3 đồng n gốc 33.581.810 đồng n lãi trong hn. K t
ngày 30/11/2024, ông G, bà H1 không thc hin vic tr n lãi. Ông G và bà H1
chưa thực hin vic tr n gc cho Ngân hàng L2, vi phạm nghĩa v tr n gc
t ngày 11/01/2025, vi phạm nghĩa vụ tr n lãi t ngày 01/12/2024. Ngân hàng
L2 đã nhiều ln thông báo n quá hạn và đôn đốc vic tr n nhưng đến nay ông
G, H1 không thực hiện việc trả nợ gốc và nợ lãi theo thỏa thuận, đã vi phạm
Hợp đồng hạn mức tín dụng và khế ước nhận nđã , gây ảnh hưởng lớn đến
quyền và lợi ích hợp pháp của Ngân hàng L3.
4
Trong thời gian vi phạm nghĩa vụ trả nợ, bà H1 đã thanh toán trả ngân
hàng: Ngày 07/7/2025, H1 đã trả cho L2 stiền 188.000.000 đồng nợ gốc;
ngày 19/8/2025, trả 132.000.000 đồng nợ gốc; ngày 08/9/2025 trả 12.000.000
đồng nợ gốc; ngày 12/9/2025 trả 52.000.000 đồng nợ gốc; ngày 23/9/2025 trả
130.000.000 đồng nợ gốc. Tổng số tiền nợ gốc H1 đã trả Ngân hàng
514.000.003 đồng.
Nay phía LBPank yêu cầu Tòa án buộc ông Phạm Văn G và bà Vũ Thị H1
phải thanh toán trả cho LBPank toàn bộ số tiền nợ gốc, nợ lãi, tạm tính đến ngày
05/8/2025 là: N gốc: 811.999.997 đồng; N lãi trong hạn là 8.970.519 đồng; n
lãi quá hạn là 65.933.59 đng; lãi chm tr lãi là 527.127 đồng. Tng là
887.431.234 đồng. Tiếp tục tính lãi đối với khoản nợ nói trên theo thỏa thuận
trong Hợp đồng hạn mức tín dụng cho đến ngày ông Phạm Văn G Thị
H1 thanh toán hết nợ cho L2. Trường hợp ông Phạm Văn G và Thị H1
không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu
quan có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp nêu trên để thu hồi nợ.
Bị đơn ông Phạm Văn G trình bày: Ông xác nhận ông và bà Vũ Thị H1
quan hệ vợ chồng. Tại thời điểm vay vốn tại Ngân hàng L2 thì ông G H1
vẫn vợ chồng, chưa ly hôn. Ông H1 vay của Ngân hàng L2 stiền
1.000.000.000 đồng theo Hợp đồng tín dụng s HDDDTD73072024093 ngày
15/7/2024 như đơn khởi kiện của Ngân hàng L2. Mục đích vay vốn để kinh
doanh vật liệu xây dựng và có giấy phép kinh doanh. Khi vay có thế chấp tài sản
là quyền sử dụng đất và nhà trên đất là tài sản của bố mẹ bà H1 là ông Vũ Văn D
Đỗ Thị H2. Tính đến ngày 22/5/2025 ông H1 còn nợ Ngân hàng L2
số tiền 1.052.381.811 đồng, trong đó nợ gốc 999.999.997 đồng, nợ lãi trong
hạn hơn 52.000.000 đồng. Do làm ăn thua lỗ nên ông đề nghị L2 cho ông
H1 trả dần từng đợt và đề nghị Ngân hàng miễn giảm lãi.
Bị đơn Thị H1 trình bày: Khi cùng ông Phạm Văn G còn vợ
chồng vay của Ngân hàng B để kinh doanh đến nay chưa trả được ncho
Ngân hàng. Nay ông G đã ly hôn, đã trả lãi đến tháng 9 còn ông G
không trả lãi gốc. đề nghị ông G thanh số tài sản còn lại để trả nợ cho
ngân hàng trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bố mẹ bà. Số nợ
gốc 1 tỷ đồng, lãi tạm nh đến 22/5/2025 theo đơn khởi kiện của Ngân hàng
hơn 52 triệu đồng. Tài sản thế chấp là của bố mẹ bà ông Văn D
Đỗ Thị H2. Nay gặp khó khăn nên đề nghị Ngân hàng cho trả dần
xin miễn giảm tiền lãi suất.
5
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Văn D Đỗ Thị H2
trình bày: Vợ chồng đã nhận được thông báo thụ lý vụ án của Tòa án nhưng
do sức khỏe yếu nên ủy quyền cho con gái bà là chị H1 thay ông bà làm việc với
Tòa án. Ông xác định việc thế chấp tài sản thửa đất s341, 342 tờ bản
đồ số 02 tại xã T nay là xã L, thành phố Hải Phòng. Diện tích đất là 675m
2
được
UBND huyện K cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với
đất số U113605 ngày 03/9/2003 các tài sản trên đất cho anh Phạm Văn G
chị Vũ Thị H1 vay tiền. Anh G và chị H1 cũng đã trả được một phần khoản vay,
đề nghị Ngân hàng cho kéo dài thời gian để các bên có thể thanh toán hết khoản
nợ vay. Do sức yếu nên đề nghị Tòa án không triệu tập ông thêm, xin được
vắng mặt tại tất cả các buổi làm việc và xét xử sau này của Tòa án. Từ thời điểm
thế chấp đến nay không sự biến động về đất, không xây mới hay pbỏ bất
cứ tài sản nào khác.
Ngày 05/8/2025, Tòa án tiến hành xem xét thẩm định tại chỗ đối với tài
sản bảo đảm: Thửa đất s341, 342, tờ bản đồ số 02 tại thôn C, L, thành phố
Hải Phòng; diện tích 675 m2; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số U113605
do Ủy ban nhân dân huyện K cấp ngày 03/9/2003, mang tên ông Văn D
Đỗ Thị H2. Tài sản trên đất gồm: Nhà mái ngói, diện tích xây dựng 54m2;
nhà ở 1 tầng, diện tích xây dựng 80m2, xây gạch, mái ngói.
Xác minh ti y ban nhân dân xã L, thành ph Hi Phòng: Ông Trn
Đặng T2, chuyên viên Phòng kinh tế cung cp: Thửa đất số 341, 342, tờ bản đồ
số 02 tại thôn C, xã L, thành phố Hải Phòng; diện tích 675 m2; Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số U113605 do Ủy ban nhân dân huyện K cấp ngày
03/9/2003, mang tên ông Văn D Đỗ Thị H2. Đất không biến động
gì, không xây mới, phá bỏ, tặng cho hay chuyển nhượng cho ai kể từ tháng
10/2018 đến nay.
Tại phiên toà: Đại din theo y quyn của Nguyên đơn xác định: Tính đến ngày
26/9/2025, ông G, H1 đã trả Ngân hàng 547.581.813 đồng, trong đó: Tr n
gốc 514.000.003 đồng, tr lãi 33.581.810 đồng; Ngân hàng yêu cu ông G,
H1 phi trách nhim thanh toán tr cho Ngân hàng toàn b tin n gc
lãi tạm đến ngày 26/9/2025 573.353.219 đồng, trong đó: N gc
485.999.997 đồng; lãi trong hạn 8.970.519 đồng; lãi hm tr gc
77.727.776 đồng, lãi pht chm tr lãi 654.927 đồng; đồng thời, đề ngh Hi
đồng xét x xem xét gii quyết v tài sn thế chp mà ông G, H1 đã thế chp
để đảm bo khon tin vay trên theo Hợp đồng và theo quy đnh ca pháp lut;
6
ông G H1 phi chịu lãi phát sinh đối vi s n còn li theo tha thun
chu án phí theo quy định.
H1 xác định đã tr Ngân hàng 547.581.813 đồng, trong đó: Trả n gc
514.000.003 đồng, tr lãi là 33.581.810 đồng. Tạm tính đến ngày 26/9/2025, ông
G, bà H1 còn n Ngân hàng 573.353.219 đồng, trong đó: Nợ gc là 485.999.997
đồng; lãi trong hạn 8.970.519 đng; lãi hm tr gc 77.727.776 đồng, lãi
pht chm tr lãi 654.927 đồng. đ ngh Ngân hàng cho thêm thời gian để
bà tr n và đề ngh Ngân hàng min gim tin lãi.
Ông G, ông D và bà H2 vng mt và không có ý kiến gì.
Đại din Vin kim sát nhân dân khu vc 10, thành ph Hi Phòng tham
gia phiên toà phát biu ý kiến: T khi th v án, Thẩm phán đã thụ đúng
thm quyn; vic thu thp chng c, tống đạt các văn bản t tng cho các đương
s, thi hn gii quyết, chuyn h cho Viện kim sát nghiên cứu đều đm bo
đúng theo quy định ca B lut t tng dân s. Ti phiên toà Hội đồng xét x đã
tuân theo Pháp lut t tng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn, người quyn li,
nghĩa v liên quan thc hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo các quy định ca B
lut t tng dân s.
Hướng gii quyết vụ án: Áp dụng các Điều 116, 117, 119, 317, 318, 319,
320, 323, 398, 399, 400, 401, 463, 466 Bộ luật dân sự; Điều 91 Luật các tổ chức
tín dụng năm 2010 Điều 100, 209, 210 Luật các tổ chức tín dụng năm 2024;
Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao; Điều 13 của Thông số 39/2016/TT- NHNN30/12/2016 của
Ngân hàng N; Luật thi hành án dân sự; Luật phí lệ phí; Nghị quyết
326/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản
lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP L1.
Buộc ông Phạm Văn G và Thị H1 phải thanh toán trả Ngân hàng
TMCP L1 s tiền nợ gốc s tiền lãi tạm tính đến hết ngày 26/9/2025
573.353.219 đồng, trong đó: Nợ gốc là 485.999.997 đồng; lãi trong hn
8.970.519 đồng; lãi chm tr gốc 77.727.776 đồng, lãi pht chm tr lãi
654.927 đồng.
Kể từ ngày 27/9/2025, ông Phạm Văn G và Thị H1 phải chịu tiền
lãi phát sinh trên nợ gốc chưa thanh toán của Hợp đồng hạn mức tín dụng số
HDTD73072024093 ngày 15/7/2024 Giấy đề ngh gii ngân kiêm khế ước
nhn n s 73072024093/01 ngày 16/7/2024 đã ký theo mức lãi suất mà các bên
7
đã thỏa thuận cho đến khi thanh toán hết nợ cho Ngân hàng L2.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật, ông Phạm Văn G Thị
H1 không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ thì Ngân hàng L2 có quyền yêu
cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp là quyền sử
dụng đất tài sản gắn liền với đất tại: Thửa đất số 341 342 tờ bản đồ số 02,
địa chỉ: T, huyện K, tỉnh Hải Dương. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất s U113605 do UBND
huyện K cấp ngày 03/9/2003, mang tên ông Vũ Văn D và bà Đỗ Thị H2.
Về án phí: Buộc ông Phạm Văn G Thị H1 phải chịu án phí kinh
doanh thương mại sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Trả lại Ngân hàng L2 số
tiền tạm ứng án phí đã nộp 21.000.000 đồng theo Biên lai thu s0004160
ngày 12/6/2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Kim Thành, tỉnh Hải
Dương (nay là Phòng thi hành án dân sự khu vực 10 - Hải Phòng).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu tài liệu trong hồ của vụ án được thẩm tra tại
phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, ý kiến của đại diện Viện
kiểm sát tham gia phiên toà, Hội đồng xét xử Toà án nhân dân khu vực 10,
thành phố Hải Phòng có đủ cơ sở xác định:
[1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: Sau khi xem
xét hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, các tài liệu trong hồ vụ án, lời
khai của các bên đương sự, Hội đồng xét xử sở xác định: Ông Phạm Văn
G và bà Vũ Thị H1 đăng ký thường trú, cư trú và đăng ký kinh doanh tại thôn C,
T, huyện K, tỉnh Hải Dương (nay L, thành phố Hải Phòng), giao kết
hợp đồng tín dụng số HDTD73072024093 ngày 15/7/2024, với nội dung: Ngân
hàng cho ông G, H1 vay một hạn mức tín dụng 1.000.000.000 đồng, thời
hạn vay 03 năm kể từ ngày giải ngân; mục đích vay: Bổ sung vốn lưu động kinh
doanh buôn bán vật liệu xây dựng. (có Giấy chứng nhận đăng h kinh
doanh). Tại mục 13.5 Điều 13 của Hợp đồng tín dụng nêu nếu có tranh chấp, hai
bên giải quyết bằng thương lượng, nếu không giải quyết được bằng thương
lượng thì được giải quyết tại Tòa ánthẩm quyền. Bị đơn ông Phạm Văn G
Vũ Thị H1 đăng ký thường trú, cư trú và đăng ký kinh doanh tại thôn C, xã T,
huyện K, tỉnh Hải Dương (nay L, thành phố Hải Phòng), Giấy chứng
nhận hộ đăng ký kinh doanh số 04F8002906, đăng lần đầu ngày 24/01/2013,
đăng thay đổi lần 1 ngày 13/11/2014, tên chủ hộ đăng kinh doanh ông
8
Phạm Văn G vThị H1; Đăng kinh doanh số 04F8008658, đăng
lần đầu ngày 03/4/2023, tên chủ hộ kinh doanh: Thị H1. Đều địa chỉ:
Thôn C, T, huyện K, tỉnh Hải Dương. Xác định đây là ván tranh chấp về
kinh doanh thương mại, cụ thể là tranh chấp về Hợp đồng tín dụngHợp đồng
thế chấp tài sản, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Kim
Thành, tỉnh Hải Dương (nay là Tòa án nhân dân khu vực 10-Hải Phòng), theo
quy định tại khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về việc xét xử vắng mặt các đương sự: Bị đơn ông Phạm Văn G, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Văn D Đỗ Thị H2 đều đơn xin
xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự,
Hội đồng xét xử tiến hành xét x vắng mặt ông G, ông D và bà H2.
[2] V xem xét yêu cu khi kin của nguyên đơn:
2.1/ Đối vi yêu cu khi kin ca Ngân hàng v vic buc ông G
H1 thc hiện nghĩa v tr n cho Ngân hàng s tin n gc lãi trong hn, lãi
quá hn tm tính đến ngày 26/9/2025 573.353.219 đồng, trong đó: Nợ gc
HĐTD 485.999.997 đng, lãi trong hn 8.970.519, lãi chm tr gc là
77.727.776 đồng, lãi pht chm tr lãi là 654.927 đồng, thì thy: Hợp đồng tín
dng s HDDTD73072024093 ngày 15/7/2024 đưc ký kết gia ngân hàng vi
ông Phạm Văn G Thị H1 đã thể hin ý chí t nguyn tha thun gia hai
bên, hợp đồng đưc thiết bằng văn bn ch xác nhn ca các bên tham
gia. Sau khi hợp đng tín dụng, ngân hàng đã giải ngân, ông G, H1 đã
nhn n s tiền 1.000.000.000 đồng theo đ ngh gii ngân kiêm khế ước nhn
n ngày 16/7/2024. Quá trình gii quyết v án và ti phiên tòa ông G, bà H1 đều
tha nhận đã vay ngân hàng L4 1.000.000.000 đồng.
Quá trình thc hiện nghĩa vụ tr n, ông G, H1 đã thanh toán trả Ngân
hàng: Ngày 07/7/2025 tr 188.000.000 đng tin gc; ngày 19/8/2025 tr
132.000.000 đồng tin gc; ngày 08/9/2025 tr 12.000.000 đồng tin gc; ngày
12/9/2025 tr 52.000.000 đồng tin gc; ngày 23/9/2025 trả 130.000.000 đồng
nợ gốc. Tổng số tiền nợ gốc ông G, H1 đã trả Ngân hàng 514.000.003
đồng; tr tin lãi trong hạn tính đến 30/11/2024 là 33.581.810 đồng.
Tính đến ngày 26/9/2025, ông G, bà H1 còn n Ngân hàng là 573.353.219
đồng, trong đó: Nợ gốc HĐTD 485.999.997 đng, lãi trong hn 8.970.519,
lãi chm tr gốc là 77.727.776 đồng, lãi pht chm tr lãi là 654.927 đồng.
Ông G, bà H1 đã vi phạm nghĩa vụ tr n theo quy định tại Điu 466 B
lut dân s và Điều 91 Lut T chc tín dng.
Do vy, yêu cu ca Ngân hàng L2 v vic buc ông G, H1 phi tr
Ngân hàng s tiến tạm tính đến ngày 26/9/2025 573.353.219 đồng, trong đó:
9
N gốc HĐTD là 485.999.997 đng; lãi trong hạn 8.970.519 đồng; lãi quá
hạn 77.727.776 đồng lãi pht chm tr lãi 654.927 đồng; đồng thi, ông
G H1 phi chịu lãi phát sinh đi vi s n còn li theo tha thun chu
án phí theo quy định, là có căn cứ, cn chp nhn.
2.2/ Đối vi yêu cu của Ngân hàng đề ngh Tòa án tuyên Ngân hàng
quyn yêu cầu Cơ quan Thi hành án dân s x lý tài sn bảo đảm cho khon vay
ca ông G, H1 thì thy: Hp đồng thế chp s
014/2018/HDTC/PGDKimThanh ngày 05/10/2018 Phụ lục số PL01-
014/2018/HDTC/PGDKimThanh ngày 09/12/2021 được giữa Ngân hàng với
ông Văn D và Đỗ Thị H2 đã được công chứng tại Văn phòng C, được
đăng giao dịch bảo đảm tại quan thẩm quyền. Các bên tham gia hợp
đồng đủ năng lực hành vi dân sự tự nguyện giao kết hợp đồng. Mục đích
của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
Do vậy, hợp đồng trên là hợp pháp làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các
bên.
Quá trình gii quyết v án, theo Hợp đồng thế chp quyn s dụng đất,
Phiếu yêu cầu đăng ký thế chp quyn s dụng đt, tài sn gn lin với đất; Biên
bn xem xét thẩm định ti ch Biên bn xác minh ti y ban nhân dân L,
thành ph Hi Phòng do Tòa án nhân dân khu vc 10-Hi Phòng thc hin,
căn cứ xác định: So vi thi đim thế chp, hin trng thửa đất và tài sn trên
đất ti thời điểm hin ti không s thay đổi, biến động. Do vy, Ngân hàng
đề ngh Tòa án tuyên kê biên, phát mi tài sn thế chp nếu ông G, bà H1 không
thc hiện nghĩa vụ thanh toán phù hp vi s tha thun ca các bên trong
hợp đồng thế chấp, đồng thi phù hp với quy đnh tại Điều 188 Luật đất đai;
khoản 1 Điều 299 B lut dân sự, nên có căn cứ chp nhn.
Trường hp phát mi tài sn thế chấp không đủ để thc hiện nghĩa vụ tr
n thì ông G, H1 phi tiếp tc thc hiện nghĩa vụ tr n cho đến khi tr hết
toàn b các khon n cho Ngân hàng, là phù hợp quy định ca Pháp lut.
[4] V chi phí thm định ti chỗ: Nguyên đơn tự nguyn t chi chi phí
xem xét, thẩm định ti ch và đã tự chi xong.
[5] V án phí: Theo quy đnh tại Điều 147 ca B lut T tng dân s;
Lut phí l phí; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca
Ủy ban Thường v Quc hội quy định v án phí và l phí Toà án.
Ông Phạm Văn GVũ Thị H1 có nghĩa vụ tr n nên phi chu án phí
kinh doanh thương mại sơ thẩm.
10
Yêu cu của nguyên đơn được chp nhn, tr lại nguyên đơn tiền tm ng
án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, đim a khoản 1 Điều
39, Điều 227, Điều 228, Điều 147 B lut t tng dân sự; Điều 91, Điều 95,
Điu 98 Lut các t chc tín dụng; Điều 299, Điều 317, khoản 6 Điều 320, Điều
385, Điều 463, Điều 466 Điều 468 B lut dân s; Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy đnh v án phí l phí Tòa án;
Điu 7, 8 Ngh quyết s 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 ca Hội đồng
thm phán Toà án nhân dân Tối cao hướng dn áp dng mt s quy định ca
pháp lut v lãi, lãi sut, pht vi phm.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP L1 (L2).
2. Buc ông Phm Văn G Thị H1 trách nhim thanh toán tr
Ngân hàng TMCP L1 (L2) tng s tin n gc và lãi phát sinh t Hợp đồng tín
dng s HDTD73072024093 ngày 15/7/2024, tạm nh đến ngày 26/9/2025
573.353.219 (Năm trăm bẩy mươi ba triệu ba trăm năm mươi ba ngàn hai trăm
ời chín) đồng, trong đó: Nợ gc Hợp đồng tín dụng 485.999.997 đng, lãi
trong hạn là 8.970.519 đồng, lãi quá hạn là 77.727.776 đồng và lãi pht chm tr
lãi là 654.927 đồng.
Ông G bà H1 n phi tiếp tc tr lãi cho Ngân hàng TMCP L1 (L2)
k t ngày 27/9/2025 vi mc lãi sut n quá hn theo tha thun ti Hợp đồng
tín dng s HDTD73072024093 ngày 15/7/2024 trên s n gốc chưa thanh toán
đến khi tr hết n gc.
Trường hợp ông G bà H1 không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ nghĩa vụ thanh toán nợ, Ngân hàng TMCP L1 (L2) quyền yêu cầu
quan Thi hành án dân sphát mãi tài sản đảm bảo Quyền sử dụng đất tài
sản gắn liền với đất tại thửa đất số 341 342 tờ bản đồ số 02, địa chỉ: T,
huyện K, tỉnh Hải Dương. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất số U113605 do UBND huyện K cấp ngày
03/9/2003, mang tên ông Văn D Đỗ Thị H2, theo Hợp đồng thế chấp
số 014/2018/HDTC/PGDKimThanh ngày 05/10/2018 và Phụ lục số PL01-
014/2018/HDTC/PGDKimThanh ngày 09/12/2021.
11
Trường hợp số tiền thu được từ tài sản bảo đảm không đủ đthanh toán
khoản nợ, ông G H1 vẫn phải tiếp tục trả số ngốc lãi còn lại cho đến
khi thanh toán hết nợ cho Ngân hàng TMCP L1 (L2).
3. V chi phí xem xét, thẩm định ti chỗ: Nguyên đơn tự nguyn chu c
chi phí xem xét, thẩm định ti ch và đã chi xong.
4. Về án phí: Ông G và bà H1 phải chịu 26.934.000 (Hai mươi sáu triệu
chín trăm ba mươi tư ngàn) đồng án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.
Trả lại Ngân hàng TMCP L1 (L2) số tiền 21.000.000 (hai mươi mốt triệu)
đồng tạm ứng án phí đã nộp, theo biên lai thu hiệu BLTU/24 số 0004160
ngày 12/6/2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Kim Thành, tỉnh Hải
Dương.
5. Quyn kháng cáo: Căn cứ Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Ngân hàng TMCP L1 và bà Vũ Thị H1 được quyền kháng cáo Bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn ông Phạm Văn G vắng mặt tại phiên tòa
được quyền kháng o Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản
án hoặc bản án được niêm yết; người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Văn D Đỗ Th H2 vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo phần bản
án liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong thời hạn 15 ngày k
từ ngày nhận được bản án hoặc Bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi nh án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
Điều 7, Điều 7a Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND khu vc 10-Hi Phòng;
- THADS thành ph Hi Phòng;
- Lưu hồ sơ, Văn phòng Tòa án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
Thm phán - Ch to phiên toà
Nguyễn Văn Trung
Tải về
Bản án số 09/2025/KDTM-ST Bản án số 09/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2025/KDTM-ST Bản án số 09/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất