Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 25/07/2025 của TAND huyện U Minh, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 25/07/2025 của TAND huyện U Minh, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện U Minh (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 09/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Đ yêu cầu ly hôn với ông S
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 2 - CÀ MAU
Bản án số: 09/2025/HNGĐ-ST
Ngày 25-7-2025
Về việc ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2 - CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Mộng Chi.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trịnh Hoàng Thám
Ông Đào Quốc Kiểng
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Yến Ngọc, Thư Tòa án nhân dân Khu vực 2
- Cà Mau.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Mau tham gia phiên tòa:
Ông Trần Văn Hên Kiểm sát viên
Ngày 25 tháng 7 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 2 - Cà Mau xét
xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 141/2025/TLST-HNGĐ
ny 08 tháng 5 m 2025 vviệc “Tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 75/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 5 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Nguyễn Ngọc Đ, sinh năm: 1987( mặt).
Địa chỉ trú: Ấp 7, Khánh Lâm, huyện U Minh, tỉnh Mau (nay ấp
7, xã Khánh Lâm, tỉnh Cà Mau)
- Bị đơn: Ông Bùi Văn S, sinh năm: 1984 (vắng mặt).
Địa chỉ trú: Ấp 7, Khánh Lâm, huyện U Minh, tỉnh Mau (nay ấp
7, xã Khánh Lâm, tỉnh Cà Mau)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Quá trình tố tụng nguyên đơn Nguyễn Ngọc Đ trình bày:
Về hôn nhân: Năm 2010 và ông Bùi Văn S tự nguyện làm đám cưới, chung
sống với nhau đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Khánh Lâm, huyện U
Minh, tỉnh Cà Mau (nay là Ủy ban nhân dân Khánh Lâm, tỉnh Cà Mau). Sau khi
chung sống vchồng hai con chung nhưng cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc,
bất đồng ý kiến trong sinh hoạt hàng ngày và việc tính toán làm ăn, vợ chồng không
tiếng nói chung thường xuyên cải nhau, ông S tham gia tệ nạn xã hội đã
khuyên nhưng không sửa đổi, gia đình hai bên hòa giải nhưng không giải quyết
được mâu thuẫn nên vợ chồng không còn chung sống với nhau từ năm 2015. Xét
thấy cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên
yêu cầu được ly hôn với ông Bùi Văn S.
2
Về con chung: hai con chung tên Bùi Chí T, sinh ngày 13/11/2011 Bùi
Ngọc M, sinh ngày 14/9/2014 hiện sống với . Khi ly hôn yêu cầu nuôi con,
không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình Tòa án thụ, giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt các văn bản
tố tụng cho bị đơn ông Bùi Văn S đúng theo quy định pháp luật nhưng ông S không
có văn bản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và cũng không
cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện U Minh phát biểu:
Về thủ tục tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã chấp hành đúng
theo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; nguyên đơn thực hiện đúng quyền và
nghĩa vụ của họ theo quy định; bị đơn chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vcủa
họ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các điều 51, 56, 58,
81, 82, 83 của Luật hôn nhân gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của Nguyễn Ngọc
Đ đối với ông Bùi Văn S; giao con chung tên Bùi CT Bùi Ngọc M cho
Nguyễn Ngọc Đ tiếp tục nuôi dưỡng; về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung, nợ chung
không yêu cầu nên không xem xét; về án phí các đương sự phải chịu theo quy định
của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng, quan hệ tranh chấp: Nguyễn Ngọc Đ yêu cầu được ly hôn với
ông Bùi Văn S tranh chấp được xác định là tranh chấp hôn nhân gia đình về việc ly
hôn thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân Khu vực 2 - Mau theo quy định tại
khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Ông S đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên căn cứ vào khoản 2 Điều
227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông S theo quy
định.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Ngọc Đ và ông Bùi Văn S làm đám cưới
chung sống với nhau trên cơ sở tự nguyện vào năm 2010 đăng ký kết hôn tại Ủy
ban nhân dân xã Khánh Lâm, tỉnh Cà Mau theo quy định nên quan hệ hôn nhân của
bà Đ và ông S là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.
Đ yêu cầu ly hôn với ông S Đ xác định vợ chồng chung sống không
hạnh phúc, bất đồng ý kiến trong sinh hoạt hàng ngày và tính toán làm ăn, vợ chồng
không có tiếng nói chung, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng gay gắt đã được gia đình
hai bên hòa giải nhưng không thể hàn gắn, Đ kiên quyết ly hôn. a án cũng đã
tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông S để tham gia giải quyết vụ án nhưng
ông S không ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của Đ cũng không biện
pháp để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Từ đó cho thấy cuộc sống hôn nhân của Đ
ông S không thể tiếp tục, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử
chấp nhận cho bà Đ ly hôn với ông S.
3
[3] Về nuôi con chung: Nguyễn Ngọc Đông Bùi Văn S có hai con chung
tên Bùi CT, sinh ngày 13/11/2011 Bùi Ngọc M, sinh ngày 14/9/2014. Xét thấy,
hai con chung hiện bà Đ nuôi dưỡng, tại biên bản ghi ý kiến ngày 27/6/2025 hai con
chung đều nguyện vọng sống cùng Đ. Tòa án đã tống đạt hợp lcác văn bản tố
tụng cho ông S để tham gia giải quyết vụ án nhưng ông S không có ý kiến gì đối với
yêu cầu nuôi con của bà Đ. Do đó, để đảm bảo quyền lợi của con chung khi cha mẹ
ly hôn Hội đồng xét xử giao hai con chung tên Bùi Chí T Bùi Ngọc M cho Đ
tiếp tục nuôi dưỡng. Ông S không trực tiếp nuôi con chung có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con chung không ai được cản trở.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Đ không yêu cầu nên không xem xét.
[5] Về tài sản chung, nchung: Bà Đ xác định không có tài sản chung, không
nợ chung. Ông S không có ý kiến gì đối với việc bà Đ xác định không có tài sản
chung, không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét trong vụ án.
Từ những phân tích trên, xét thấy đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn
cứ nên chấp nhận.
[6] Ván phí thẩm: Nguyễn Ngọc Đ phải chịu án phí hôn nhân gia
đình sơ thẩm 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 228;
Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; các điều 51, 56, 58, 81, 82,
83 của Luật hôn nhân gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của Nguyễn Ngọc Đ.
Nguyễn Ngọc Đ được ly hôn với ông Bùi Văn S.
2. Về nuôi con chung: Giao hai con chung tên Bùi Chí T, sinh ngày 13/11/2011
Bùi Ngọc M, sinh ngày 14/9/2014 cho Nguyễn Ngọc Đ tiếp tục nuôi dưỡng.
Ông Bùi Văn S không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom không ai được
cản trở.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Không xem xét.
4. Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét.
5. Về án phí: Nguyễn Ngọc Đ phải chịu án phí hôn nhân gia đình thẩm
300.000 đồng. Nguyễn Ngọc Đ đã nộp tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm nghìn)
đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007105 ngày 08 tháng 5 năm
2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện U Minh, tỉnh Cà Mau chuyển thu án phí.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
4
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Đ mặt quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án. Ông S vắng mặt quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND Khu vực 2 – Cà Mau;
- Phòng THADS Khu vực 2 – Cà Mau;
- Các đương sự;
- UBND xã nơi đăng ký kết hôn;
- Lưu: hồ sơ vụ án, văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Nguyễn Mộng Chi
Tải về
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất