Bản án số 09/2024/HC-PT ngày 29/08/2024 của TAND tỉnh Vĩnh Phúc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2024/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 09/2024/HC-PT ngày 29/08/2024 của TAND tỉnh Vĩnh Phúc
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Vĩnh Phúc
Số hiệu: 09/2024/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/08/2024
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: thấy thửa đất số 253, tờ bản đồ số 15 tại thôn X, xã T, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc đã được gia đình ông D sử dụng ổn định, liên tục từ năm 1992, đất sử dụng không theo quyết định giao thầu, giao khoán của UBND xã đối với trường hợp đất thuộc quỹ đất công ích và đủ điều kiện để được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai. Vì vậy, việc UBND xã T đưa ra lý do thửa đất thuộc quỹ đất công ích của xã, trong khi UBND xã không đưa ra được căn cứ đề chứng minh đây là đất công ích do UBND xã quản lý, để từ chối hoàn thiện hồ sơ cho gia đình ông D là không đúng quy định pháp luật, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của gia đình ông D. Do đó, ông D yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Tam Dương
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN N
TNH VĨNH PC
CỘNG A HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập T do Hnh phúc
Bn án s: 09/2024/HC-PT
Ngày 29-8-2024
V/v khiếu kiện hành vi hành chính
trong lĩnh vực quản lý đất đai
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
A ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHTỈNH VĨNH PHÚC
- Thành phn Hi đng xét x phúc thm gồm có:
Thẩm phán - Ch tọa phn a: Ông Vũ Văn Mạnh
Các Thẩm phán: Bà Nguyễn Thị Thu Hà;
Ông Nguyn Văn Nga.
- Thư phiên a: Bà Nguyn Th Hà- Thư ký a án nhân dân tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Đi din Viện kim sát nhân dân thành ph Vĩnh Yên tham gia phiên
a: Bà Cao Th Thanh Huyn - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 8 năm 2024, ti tr sở a án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúct
x phúc thm công khai vụ án Hành cnh th lý s: 13/2023/TLPT- HC ngày
01/11/2023 v vic Khiếu kin nh vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất
đai”.
Do bản án 02/2023/TLST- HC ngày 14 tháng 8 m 2023 ca Tòa án
nhân dân huyn Tam Dương b kháng cáo, theo Quyết đnh đưa vụ án ra t xử
s 11/2023/QĐ-PT ngày 29 tháng 11m 2023 giữa các đương s:
- Người khởi kiện: Ông Phan Văn D, sinh năm 1955; đa ch: Thôn X, xã
T, huyn T, tỉnh Vĩnh Phúc.
Người đi din theo ủy quyn của ông D: Ông Nguyễn Văn H, sinh năm
1980 (Theo văn bn ủy quyền ngày 11/11/2022); đa ch: S D, đường N,
phường Đ, tnh phố V Vĩnh Phúc.
- Người b kiện: y ban nhân dân T; đa ch: xã T, huyn T, tnh Vĩnh
Phúc.
Người đi diện theo y quyền: Ông Nguyn Hng T - Phó ch tịch y
ban nhân dân xã T; đa ch: T, huyn T, tnh Vĩnh Phúc (Theo văn bn ủy
quyền ngày 27/3/2023);
2
- Người quyn lợi nghĩa v liên quan: Bà Hoàng Th N, sinh năm
1955; đa chỉ: thôn X, xã T, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc.
Người đi diện theo y quyền ca bà N: Ông Nguyn Văn H, sinh năm
1980; đa chỉ: S D, đường N, phường Đ, thành phV, tnh Vĩnh Phúc (Theo
văn bn ủy quyền ngày 30/05/2023).
Người kháng cáo: Ông Nguyễn Văn H là đi din theo y quyn ca ông
Phan Văn D.
NỘI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kin ngày 07/11/2022 và đơn sửa đi b sung đơn khởi
kiện và quá trình t tụng, người khi kin ông Phan Văn D, nời đi din theo
u quyền của Phan Văn D là ông Nguyn Văn H trình bày:
Ông D là ch sdng hợp pháp đối với din ch đt 3600m
2
đt thuc
thửa đất s253, tờ bn đồ s 15, đa chthửa đt tại thôn X, xã T, huyn T, tnh
Vĩnh Phúc. Ngun gốc thửa đất trên là do gia đình ông khai hoang để trng cây
lâu năm từ năm 1992. T thời điểm khai hoang đất đến nay, gia đình ông trồng
rừng sdng n định, liên tc, không tranh chấp với ai. Thửa đt này trước
đó là của bà Phan Th B, sau đó bà B v P sinh sng và giao li tha đất này cho
ông D canh c, sdng. Ngày 17/7/2019, ông D đã gửi h sơ xin cấp Giy
chứng nhn quyền sdng đt đi với tha đt trên ti y ban nhân dân xã T.
Sau rất nhiu thời gian liên h, y ban nhân dân xã T chưa hoàn thiện th tục
xác nhận đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyn sdng đt cho gia đình ông.
Ngày 14/10/2019, ông D khởi kiện hành vi nh chính ca y ban nn dân
T ra a án nhân dân huyn Tam Dương để yêu cầu Tòa án tuyên buc y ban
nhân dân T hoàn thiện, tr kết qu th tục đăng cp Giấy chứng nhn
quyền sử dng đt cho ông. Ngày 24/7/2020, UBND xã T ban hành Công văn số
132/HC-UBND v việc không xác nhận đơn đăng ký cp giấy chng nhn
quyền sử dng đt, quyn shữu nhà ở và tài sn khác gắn liền với đất trả lại
h sơ đ ngh cp GCNQSDĐ cho gia đình ông D. Ông D tiếp tc khi kiện
UBND T đến TAND huyn Tam Dương với yêu cầu “Tuyên hủy văn bản s
132/HC-UBND ngày 24/7/2020 ca UBND xã T. Quá trình TAND huyn Tam
Dương gii quyết vụ án, UBND xã T đã hủy b văn bn s 132/HC-UBND,
đồng ý thực hiện các th tục thuộc thm quyn để hoàn thiện hồ sơ, ông D đã rút
đơn khởi kiện và TAND huyn Tam Dương đình chỉ gii quyết v án. Tuy nhn
ngày 23/9/2022, ông D có nhn được ng n s254/CV-UBND v việc gii
quyết h sơ đăng ký cp GCNQSDĐ, quyền s hữu nhà và i sản khác gn
liền vi đất ca UBND xã T. Ni dung thể hiện thửa đất ông D đăng cấp giấy
chứng nhn quyn s dng đất, quyn s hữu n tài sn kc gắn lin vi
đt thuộc quỹ đất công ích do y ban nhân dân Q1, không đ điều kin cp
giấy chứng nhận quyền sử dng đt quyn sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đt. Việc không gii quyết h sơ trả lời bằng văn bn ca UBND xã T là
không đúng quy đnh của pháp luật. Vì:
3
Thnht, khon 1, khon 3 Điều 132 Lut Đất đai năm 2013 quy định v
quản lý đt công ích như sau:
1. Căn cứ vào qu đất, đặc đim và nhu cầu ca đa phương, mi xã,
phường, th trn được lp qu đất nông nghiệp sử dụng vào mc đích công ích
không quá 5% tổng diện ch đất trng cây hàng năm, đt trồng cây lâu năm,
đất nuôi trng thy sản đ phc vụ cho các nhu cu ng ích của đa phương....
3. Đi với din tích đt chưa sử dụng vào muc đích quy đnh ti khoản 2
Điều này thì y ban nhân dân cp xã cho h gia đình, cá nhân ti đa phương
thuê đ sản xut nông nghip, nuôi trng thy sn theo hình thức đu giá đ cho
thuê. Thời hn sử dụng đt đi với mỗi ln thuê không quá 05 năm.”.
Như vy, trong trường hợp đt thuc qu đt công ích ca U ban nhân
dân xã nhưng ca s dụngo mục đích công ích thì phi cón bn giao thu,
giao khoán cho h gia đình, cá nhân đ sn xut nông nghiệp, nuôi trng thy
sn. Tuy nhiên, thửa đt s 253, tờ bn đ s 15 là đất do gia đình ông khai
hoang trồng trt từ m 1992, từ đó đến nay ông D cũng không nhn được bt
k quyết đnh giao thầu, giao khoán nào ca UBND xã sdng ln tc, n
đnh vào mc đích trồng rừng. Ngoài ra, tkhi sdng đt đến nay, gia đình
chưa nhn được bt k biên bản hay quyết đnh xử phạt vi phạm hành chính nào
vàng năm ông vẫn đóng thuế đầy đủ cho nhàớc.
Th hai, khon 5 Điu 33 Ngh định s 43/2014/NĐ-CP quy đnh v
chứng nhn quyn s hữu rừng sn xuất là rừng trồng như sau: Trường hp hộ
gia đình, cá nhân, cng đngn cư không có giy tquy đnh ti các Khoản 1,
2, 3 4 Điều này mà đã trng rng sản xut bng vốn ca nh thì phải được
Văn phòng đăng đt đai xác nhn đủ điều kiện được công nhn quyền s
dng đất theo quy đnh của pháp luật đt đai. Đng thời, khoản 2 Điều 101
Luật Đt đai năm 2013 quy đnh: “H gia đình, cá nhân đang sử dng đt
không có các giy tờ quy định ti Điều 100 ca Lut này nhưng đt đã được s
dng n đnh từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 không vi phm pháp lut về
đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cp xã xác nhn là đất không có tranh chấp,
phù hp với quy hoch sử dụng đt, quy hoch chi tiết xây dng đô thị, quy
hoch xây dng đim n ng thôn đã được cơ quan nhà nước thm
quyền phê duyệt đi với nơi đã có quy hoch thì được cấp Giấy chng nhận
quyền sử dụng đt, quyn sở hữu nhà ở và tài sn khác gn liền với đất”.
T những lun điểm nêu tn cho thấy thửa đt s 253, tờ bn đồ s 15 tại
thôn X, xã T, huyn T, tnh Vĩnh Phúc đã đưc gia đình ông D sử dngn đnh,
liên tc từ năm 1992, đt sử dng không theo quyết đnh giao thầu, giao khoán
ca UBND xã đi với tờng hợp đt thuc qu đất công ích và đ điều kiện đ
được công nhn quyn sử dng đt theo quy đnh của pháp luật đt đai. Vì vy,
việc UBND xã T đưa ra lý do thửa đất thuc qu đt công ích ca , trong khi
UBND xã không đưa ra được căn c đchứng minh đây là đất công ích do
UBND xã quản lý, để tchi hoàn thiện hồ sơ cho gia đình ông D là không
đúng quy đnh pp luật, y ảnh ởng nghm trọng đến quyn và lợi ích hp
pháp ca gia đình ông D. Do đó, ông D u cu Tòa án nhân dân huyn Tam
4
Dương:
- Tuyên hành vi không gii quyết h sơ đăng cp GCNQSDĐ, quyn
s hữu n và tài sản kc gắn liền vi đt mang tên ông Phan Văn D đi với
thửa đất s 253, tờ bn đ s 15 của UBND xã T là trái quy đnh của pháp lut.
- Tuyên hy ng văn s 254/CV-UBND ngày 23/9/2022 ca UBND xã
T v việc gii quyết h sơ đăng cấp GCNQSDĐ, quyn shữu nhà và tài
sn khác gắn lin vi đt ca UBND xã T; tiếp nhận li gii quyết hồ sơ đ
nghị cấp GCNQSDĐ ca ông Phan Văn D.
Người đại diện theo y quyn của người b kiện, ông Nguyễn Hng T
vng mặt tại phiên a nhưng trước đó đã trình bày:
Thửa đt ông D đăng ký cp giấy chứng nhn quyn sdụng đt thuc
quđất công ích do y ban nhân dân xã T quản lý, không đ điu kin đcp
giấy chứng nhận quyền sử dng đt quyn sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đt theo khoản 2 Điu 19 Ngh định s43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính ph quy đnh chi tiết thi nh mt sđiều của Lut đất đai. Vic ông D
trình bày s dng trồng rừng trên thửa đt từ năm 1992 đến nay không có hợp
đồng, quyết đnh giao thu hay biên bản quyết đnh xử phạt hành chính nào ca
cơ quan nhà nước có thm quyn bởi lttớc đến nay các khu đất chưa s
dng trên đa bàn, y ban nhân dângiao cho các thôn trực tiếp qun lý và
giao thầu đến từng h gia đình, cá nhân trong đó có h ông D hàng năm lập
phương án thu thuế, sn nộp v U ban nhân dân xã. Nay quan đim ca y ban
nhân dân xã T đ ngh Tòa án không chấp nhn yêu cu khởi kiện ca ông D.
Người làm chứng:
Ông Nguyễn Văn S vắng mt nhưng ti biên bn lấy lời khai ngày
13/6/2023, trình bày: Ông là người dân thôn X (nay là thôn X) và là trưởng
thôn từ năm 2015 đến năm 2019. Diện ch đất ông D đ ngh cp giy chứng
nhận quyn sử dng đất là đt hoang hóa doy Ban nhân dân xã quản lý Và thu
thuế ng m. Ông D s dng đất này tnăm 1980, trên diện ch đất này ông
D trng sắn và bch đàn. Tại phiếu lấy ý kiến ca khu dân cư không ghi ngày
tháng năm, phần những người tham gia cuc họp có ghi tên Nguyn Văn S, ông
khẳng định không cuc hp này, chữ và chviết Nguyn Văn S không
phải ca ông. Din ch đất ông D đang đ ngh cấp giy chứng nhận quyn s
dng đt là đt của Kho Xăng quân đi từ những năm 1975. Sau đó không s
dng nữa nên y ban nhân dân xã thu hi và giao cho các thôn đ các thôn giao
khoán đến các h gia đình canh c có nộp thuế sản hàng năm là 8kg thóc/1 sào.
Khong 02m nay ông D không canhc gì mà ch thuê máy vào ci to đt.
Ông Phan Đức Q vng mặt nhưng ti bn bn ly lời khai ngày
13/6/2023, trình bày: Ông Quế sinh ra và lớn lên tại thôn X, xã T. Din ch đt
mà ông D đngh cp giấy chứng nhận quyn s dng đất do ông D khai hoang
từ m nào ông không nhớ. Trên diện ch đất đó trước đây ông D trng sắn,
bch đàn, hin tại ông D trng ông không biết. Ti phiếu lấy ý kiến ca khu
dân cư không ghi ny tháng năm ông khẳng đnh không có cuộc họp này; phần
5
ghi những ngưi tham gia cuc hp, chviết Phan Đc Qkhông phải ch
viết của ông; ch “Quế” đúng là ch của ông. Gia đình ông cũng có mt
phần đt cạnh din ch đất gia đình ông D đang đ nghị cấp giy chứng nhn
quyền sử dng đt. Hàng năm gia đình ông vẫn đóng thuế cho thôn đy đủ. Việc
np thuế bắt đu từ năm 1995 đến nay, còn y ban nn dân xã có giao đt v
cho các thôn các thôn có tổ chc giao đt cho các h dân hay không thì ông
không nhớ.
Ông Phan Xuân D1 vng mt nhưng tại bn bn ly lời khai ngày
13/6/2023, trình bày: Ông sinh ra và lớn lên tại thôn X (nay là thôn X), xã T.
Thửa đất hin ông D đang đề ngh cp giấy chứng nhn quyn sử dng đất là đt
khai hoang, ông thấy ông D s dụng tha đt trên khoảng gần 40 m. Ti phiếu
ly ý kiến ca khu dân cư không ghi ngày tháng năm, ông D1 khẳng đnh không
có cuc hpy, chữ viết Phan Xuân D1 không phi là chữ viết ca ông; chữ ký
Dương t ông không nhớ có ký hay không.
Ông Nguyễn Văn M vắng mặt nhưng ti biên bn lấy lời khai ngày
13/6/2023 trình bày: Ông sinh ra và lớn lên thôn X, T, là trưởng thôn từ
tháng 7/2020 đến nay. Din ch đất ông D đngh cấp giy chứng nhn quyn
s dụng đất ông nghe người dân nói là đt Kho Xăng, ông D s dụng đất y t
thi gian nào ông không biết. Khi ông làm trưởng thôn, ông có được bàn giao
phương án thu thuế v mùa năm 2019 ca trưởng thôn cũ, trong đó có h ông
Phan Văn D np thuế Đồi = 14kg thóc/1m nhưng ông không biết diện tích
đt ông D np thuế nm ở v t nào. Từ khi ông làm tng thôn đến nay, ông D
không np thuế đất cho thôn lần nào.
Ti bn án s 02/2023/TLST- HC ngày 14 tháng 8 năm 2023 ca a án
nhân dân huyn Tam Dương đã Quyết đnh:
Căn c vào khon 1 Điều 30, khoản 1 Điều 31; Điều 193; khoản 1 Điều
348 Lut tố tụng Hành cnh; Luật Đất đai 2013; Ngh định 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy đnh chi tiết thi nh mt s điều của Luật
Đất đai; Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban
Thường vụ Quc hi quy định v án phí và l phí a án.
Bác yêu cu khởi kiện ca ông Phan Văn D về việc yêu cầu y ban nn
dân xã T chấm dt hành vi vi phạm, tiếp nhn và giải quyết h sơ đề ngh cấp
giấy chứng nhn quyn sử dng đt, quyn shữu nhà ở và tài sn khác gắn liền
với đt ca ông Phan Văn D đa ch: Thôn X, xã T, huyn T, tỉnh Vĩnh Phúc.
Ngoài ra bản án còn quyết đnh v quyn kháng cáo và án phí đối với các
đương s theo quy đnh của pháp lut.
Ngày 14 tháng 8 m 2023, ông Nguyn Văn H đi diện theo y quyền
ca ông Phan Văn D kháng cáo, không nht trí với quyết đnh ca bn án sơ
thm. Đề ngh a án nhân dân tnh Vĩnh Phúc sửa đối với Bn án sơ thm s
02/2023/TLST- HC ngày 14 tháng 8 năm 2023 của Tòa án nhân dân huyn Tam
Dương theoớng chấp nhn yêu cầu khởi kiện ca nời khởi kiện.
Ti phiêna phúc thẩm ngưi khi kiện có quan điểm: Đ ngh Hi đng
6
xét xử chấp nhn kháng cáo của người khi kin, sửa bản án sơ thm theo
hướng chấp nhn toàn bộ u cầu khởi kiện.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc phát biểu quan điểm:
T khi Tòa án th vụ án Thm phán đã thực hiện theo đúng quy định
ca Lut t tng hành chính. Hi đng t xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện
đúng, đy đ quy đnh của Luật Tố tụng hành cnh.
Người khi kin, người b kiện cơ bn chấp hành đúng các quy đnh của
Luật Ttng hành cnh về quyn và nghĩa vụ ca đương sự trong quá trình gii
quyết v án. Ti phiên tòa hôm nay người đại diện theo pháp luật ca ngưi b
kiện vắng mt, nhưng đã được Tòa án triệu tập hợp lệ và có đơn xin xét xử vng
mt, căn c khoản 4 Điều 225 Luật Tố tng hành chính, Tòa án tiếp tục xét xử
v án là đúng quy đnh.
V ni dung v án đ ngh Hi đng xét xử: Căn c Khon 1 Điều 241
Luật Tố tng nh cnh 2015; Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ny 30
tháng 12 năm 2016 ca Ủy ban thường vụ Quốc hi, đ nghị: Bác kháng cáo ca
ông Phan Văn D do ông Nguyn n H (đi din theo y quyn kháng cáo), gi
nguyên Bản án sơ thm s02/2023/HC-ST ngày 14/8/2023 của a án nhân dân
huyệnTam Dương.
V án phí: Ông Phan Văn D là người cao tui nên được min toàn bán
phí.
NHN ĐỊNH CỦA A ÁN:
Sau khi nghiên cứu các i liệu có trong h sơ ván được thm tra tại
phiên tòa và căn c o kết qutranh tụng ti phiên tòa, Hi đồng t xử nhn
đnh:
[1] V th tục t tụng, thẩm quyn giải quyết:
[1.1] Đơn kháng cáo ca người đi diện cho ni khi kiện làm trong
hn luật đnh được xem xét theo trình tự phúc thm.
[1.2] Đại diện người b kin có đơn xin xét xử vng mt nêna ánt x
v án theo quy đnh tại Điu 225 Lut tố tụng hành cnh..
[1.3] V đối ợng khởi kiện v án hành chính:
Ngày 17/7/2019, ông Phan Văn D gửi h sơ, đơn đăng ký cấp giấy chứng
nhận quyền sử dng đt, quyền shữu nhàvà tài sản khác gắn liền vi đất, đ
ngh UBND xã T c nhn ngun gốc đất, Văn phòng ĐKĐĐ Chi nhánh
huyện T và UBND huyện T cp Giy CNQSDĐ, quyn s hữu nhà và i sn
khác gn lin vi đt cho ông Phan Văn D đi vi thửa đt s 253, tờ bn đ 15
tại thôn X, xã T, huyn T, diệnch 3.660m
2
. Theo ông D ngun gc sdụng đt
là do gia đình tkhai hoang s dng vào mục đích trng cây u năm ttrước
năm 1992. Ny 23/9/2022, UBND T ban hành Công văn s 254/CV-UBND
trli ông D vviệc gii quyết h sơ đăng cấp giấy CNQSDĐ quyn s hữu
7
nhà ở và tài sn kc gắn liền vi đất, ni dungc đnh thửa đất ông D đăng ký
cp giy chứng nhận ... thuc quỹ đt công ích do UBND xã qun lý, không đ
điều kin cp giấy CNQSDĐ quyền s hữu n và i sản khác gn liền vi
đt theo quy đnh tại khon 2 Điu 19 Ngh đnh s 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 ca Chính phủ quy đnh chi tiết thi hành mt s điều ca Lut đt đai.
Ngày 07/11/2022, ông Phan Văn D khi kin yêu cu Tòa án tun hành vi
không xác nhận o đơn đăng cấp giy chứng nhn quyn sử dng đt, quyn
shữu nhà và tài sn khác gn lin vi đất của y ban nhân dân xã T là trái
quy đnh pháp lut. Buc y ban nhân dân xã T hủy b Công văn s 254/CV-
UBND ngày 23/9/2022 v vic giải quyết hồ sơ đăng ký cp giy chứng nhn
quyền sdng đất, quyn s hữu nhà và tài sn khác gắn lin vi đất của y
ban nhân dân T; tiếp nhn li và gii quyết h sơ đ ngh cp giy chứng
nhận quyn sdụng đt của ông D. Do vậy, hành vi không xác nhn vào đơn
đăng ký cấp giấy chứng nhn quyn s dng đất, quyn s hữu nhà và i sn
khác gn lin vi đất của y ban nhân dân xã T được th hin thông qua Công
văn s 254/CV-UBND ngày 23/9/2022 là đối tượng khi kiện theo quy định ti
khoản 4 Điều 3; khon 1 Điều 30 Lut tố tụng Hành cnh.
[1.4] Về thm quyn gii quyết v án: Yêu cầu khi kiện như trên thuc
thm quyn ca Tòa án. TAND huyn Tam Dương gii quyết vụ án là đúng theo
quy đnh tại khon 1 Điu 30, khoản 1 Điu 31 Lut tố tụng hành cnh.
[1.5] V thi hiệu khi kiện: Ngày 23/9/2022, UBND xã T ban hành
ng văn số 254/CV-UBND tr li ông D vvic gii quyết h sơ đăng cấp
giấy CNQSDĐ quyền shữu nhà và tài sn khác gn liền vi đt, nội dung
xác đnh thửa đất ông D đăng cấp giychứng nhn ... thuc qu đất công ích
do UBND xã quản , không đ điu kin cp giấy CNQSDĐ quyn shữu nhà
i sản khác gắn lin với đất theo quy đnh ti khon 2 Điu 19 Ngh định
s 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy đnh chi tiết thi hành mt
s điều ca Lut đt đai. Ngày 07/11/2022, ông Phan Văn D khi kin yêu cầu
Tòa án tuyên hành vi không xác nhn o đơn đăng ký cp giấy chứng nhn
quyền sdng đất, quyn s hữu nhà và tài sn khác gắn lin vi đất của y
ban nhân dân xã T là trái quy đnh pháp luật là đảm bo thời hiệu khi kin 01
năm theo quy đnh tại điểm a khon 2 Điu 116 Lut t tng hành chính năm
2015.
[2] Vni dung: Xét kháng cáo ca ông Nguyn Văn H là đại diện theo
y quyền ca ông Phan Văn D cho rằng Bn án s 02/2023/HC-ST ngày
14/8/2023 ca Tòa án nn dân huyn Tam Dương không xem xét, đánh giá
chứng c khách quan, đy đ đề ngh TAND tỉnh Vĩnh Phúc sửa bn án sơ thm
theo hướng chấp nhận u cu khởi kiện ca người khởi kiện, nhận thy:
Ông D trong đơn khởi kiện và trình bày tại Tòa án cho rằng gia đình ông
là ch sử dng hợp pháp đối vi din tích đt 3600m
2
đt thuc thửa đt s 253,
tờ bản đ số 15, đa ch thửa đất tại thôn X, xã T, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc.
Ngun gc thửa đất tn là do gia đình ông khai hoang đ trồng cây lâu năm từ
năm 1992; đất s dng không theo quyết đnh giao thu, giao khoán ca UBND
8
xã đi với tờng hợp đất thuc qu đất công ích và đ điều kiện đ được công
nhận quyn sử dng đất theo quy đnh của pháp luật đt đai. Vì vy, việc UBND
xã T đưa ra lý do thửa đất thuc qu đt công ích ca xã và không đưa ra đưc
căn c đề chứng minh đây là đt công ích do UBND xã qun lý để từ chi hoàn
thiện h sơ cho gia đình ông D là không đúng quy đnh pháp lut, gây nh
hưởng nghiêm trọng đến quyn và li ích hợp pháp của gia đình ông D. Do đó,
ông D yêu cầu a án giải quyết:
- Tuyên hành vi không gii quyết h sơ đăng cp GCNQSDĐ, quyn
s hữu n và tài sản kc gắn liền vi đt mang tên ông Phan Văn D đi với
thửa đất s 253, tờ bn đ s 15 của UBND xã T là trái quy đnh của pháp lut.
- Tuyên hy ng văn s 254/CV-UBND ngày 23/9/2022 ca UBND xã
T V/v giải quyết h sơ đăng ký cấp GCNQSDĐ, quyền shữu nhàvà tài sản
khác gn liền vi đất của UBND T; tiếp nhn li và giải quyết h sơ đ ngh
cp GCNQSDĐ ca ông Phan Văn D.
[2.1]. Vngun gc thửa đất quá trình quản lý sdụng:
Ti biên bn làm việc ca T ngày 11/9/2020; 28/7/2021 ngày
05/6/2023; ngày 16/6/2023 (BL 43, 50, 51); Biên bản c minh tại Văn phòng Đ
chi nhánh huyn T và c i liệu thu thp được xác đnh: từ trước m 1975,
khu vực ông D yêu cầuc định ngun gc sdng để cp GCN là khu vực Đồi
thuc khong của Quân đội và Gò C, sau đó Nhà nước không s dụng m
kho xăng thì các h dân ra canh tác.
Năm 1995, N nước thu hồi phần diện tích đt trên giao cho UBND xã T
quản lý, sau đó UBND giao toàn bdiện tích đt khu vực kho xăng cho các
thôn, sau đó các thôn giao khoán lại cho các h gia đình, cá nn có nhu cu
canh tác trng cây nhn thầu khoán với thôn, hàng năm np thuế sn cho thôn để
thôn np cho UBND xã. Khi giao đt cho thôn, UBND có lập biên bn giao
khoán, sau đó thôn lập s thu thuế sn đi với các hộ nhn giao khoán.
y ban nhân dân xã, Văn phòng đăng đất đai cũng xác đnh thửa đất s
253, tờ bn đ số 15 ở đa chỉ thôn X (nay là thôn X), xã T do gia đình ông D t
cp nhật, điều chỉnh bn đvới Văn phòng Đ ri đ nghị cp giy chng nhn
quyền sử dng đt, quyn shữu nhà ... là đt Đi Gò khu vực Kho xăng
Chùa thuộc quđất công ích do y ban nhân dân Q1 (BL 104), diện ch
trong phạm vi khu đất 1,5 ha trong đó có diện tích đất ông D đang canh tác, s
dng.
Ti bn đ 299, đo v năm 1986 không th hin diện ch đt 3.660,6m
2
trên bản đồ. Ti smc đất quyn s01 không ghi năm lp, không th hiện
diện tích đt 3660m
2
và không quy chủ tên người sdng đất.
Theo bn đ VN 2000 đo v m 2009 (bn gc) và smc kê lp năm
2009 thì thửa đất s 253, tờ bản đ số 15 là mt phần của thửa đất s 144, 145
và 66, loi đt nông nghip (LNK). Thửa đất s 145, 66 quy chs dng đất là
y ban nhân dân xã T (BL 104); thửa s 144 quy chủ sử dng đt h bà Phan
Th B- Phan Sâm . Danh sách các h ca đóng sản Đồi Gò th hin ông Phan
9
Văn D ca đóng 10.4kg, trưởng thôn Phan Văn L lập ngày 26/10/2006 (BL78).
Ti Phương án thu v a năm 2014 th hiện vic thu vmùa đi với h ông D
đt Đồi Gò là 14kg thóc, c thi là 74.000 đng, xây ờng chùa là 350.000
đồng (BL81).
Ti trang s 80 của smc tờ bản đồ s 04 chthhiện ti tha s11
n chủ s dụng đất Phan Văn D đối với din tích đt 2.187m
2
, trong đó đt th
cư 300m
2
, đt vườn 1.887m
2
thôn X, xã T, huyn T. Hiện tại gia đình ông D
đang sinh sng tn thửa đấty.
Ông Phan Văn D trình bày tha đất s 253, tbản đ s 15 có diện tích
3660m
2
do gia đình ông khai hoang và s dng n đnh từ m 1992 đến nay
nhưng ông không cung cấp được tài liu, chứng cứ nào chứng minh đã được nhà
nước giao đất hay do gia đình khai hoang mà có đ có căn cứ xác đnh ông D là
chủ s dụng hợp pháp đi vi tha đt trên; ngoài thuế nộp thu khoán sn hàng
năm, ông D không thực hiện việc np thuế và các nghĩa v i chính khác đi
với nhà nước.
Quá tnh a án gii quyết, ông D trình bày ngun gc tha đất 253 mà
ông D đề ngh cấp giấy chứng nhận của bà Phan Th B cho ông D quản , s
dng từ m 1992. Ti biên bn xác minh lập ngày 07/8/2023 của Công ty L1
với bà Phan Th B (là bn photo), bà B trình bày tha đt nông nghiệp ở khu vực
kho xăng bà không được Nớc giao đt hay cấp đất, năm 1982 bà B quay v
quê hương có dng mt ngôi nhàp đt, trát vách) tại khu vực Kho xăng thôn
Đ, T để nhưng sau đó do hoàn cảnh gia đình bà v P sinh sống có giao cho
ông D (là cháu bà) sdng ngôi nhà vách đất. Ngun gốc thửa đất bà B thừa
nhận không được Nhà nước giao đt hay cấp đất. Do vy việc ông D cho rằng
thửa đất 253 gia đình ông khai hoang từm 1992 mà có là không có căn cứ.
[2.2]. Xét v hành vi hành chính b kin và ni dung ng n s
254/CV- UBND ngày 23/9/2022 của UBND xã T: Ny 17/7/2019, thông qua
đường bưu điện, ông D có gửi 01 b hồ sơ đề ngh đăng ký cấp giy chứng nhận
quyền sử dng đt đến y ban nhân dân T. Sau nhiều lần ln hệ ông D ca
nhận được trả li của y ban nhân dân xã T, đ nghị cp giấy chứng nhn quyn
s dụng đất đi vi thửa đất s 253, tờ bản đố s 15, diện tích khong 3600m
2
đa ch thôn X, xã T, huyện T, tnh Vĩnh Phúc. Ngày 14/10/2019, ông D khi
kiện đến a án nhân dân huyn Tam Dương sau đó đã rút đơn khi kin. Ngày
24/7/2020, y ban nhân dân xã T ban hành công văn s132/HC-UBND về vic
không xác nhn đơn đ ngh đăng ký cấp giấy chứng nhn quyền sdụng đt
cho gia đình ông D. Ông D tiếp tục có đơn khởi kiện đến a án nhân dân huyn
Tam Dương đ ngh hy văn bn s 132/HC-UBND ngày 24/7/2020 ca y ban
nhân dân xã T. Quá tnh gii quyết ván, y ban nhân dân xã T đã hy bỏ
công văn số 132/HC-UBND ngày 24/7/2020 nên sau đó ông D rút đơn khởi kiện
và tiếp tục đngh UBND xã T tiến hành giải quyết h sơ xin cp giy chng
nhận quyn sdng đt, quyền shữu n và các i sn kc gắn liền vi đt
đối với thửa đất số 253, tờ bản đồ s 15, diện ch 3660,6m
2
tại thôn X, T,
huyện T. Khi ông D np h đ ngh cp giy chứng nhn quyn sdng đt
10
đối với thửa đt s 253, ông có np Phiếu lấy ý kiến ca khu dân cư vngun
gc và thời điểm sdng đất th hiện chký ca các ông bà Nguyn Văn S,
Phan Đức Q, Phan Quốc P, Phan Xn D1, Lê Văn C1. Tuy nhiên, phiếu này
không có ngày tháng năm; tại biên bản làm việc ngày 11/9/2020 các ông S, ông
Q, ông P, ông D1, ông C1 đu trình bày không có cuc họp lấy phiếu ý kiến của
khu dân cư; chký trong mc n không phi là chlý ca các ông; quá
trình m việc với TAND huyện Tam Dương ông S, ông Q, ông D1 và ông
Nguyễn Văn M (là trưởng thôn từ tháng 7/2020 đến nay) đều trình bày ngun
gc thửa đất 253 ông D đề ngh cp giấy chứng nhn quyn sdng đất trước
đây là khong, sau đó UBND giao cho các thôn đ giao cho các cá nhân, h
gia đình trong thôn thu khoán, không phi đất do gia đình ông D khai hoang mà
có. Mặt kc, theo các i liệu xác minh v ngun gốc đt cho thy, thửa đt số
253, tờ bn đsố 15, tc đây là các thửa đất 144, 145, 66 trong đó thửa 145,
66 quy chủ sử dng đất là y ban nhân dân xã T; thửa 144 quy chủ sdng là
h bà Phan Th B - Phan Sâm . Không cói liệu, chứng co thể hiện tha đất
trên do gia đình ông D khai hoang t năm 1992.
Hơn nữa, v trí thửa đất 253 ông D d ngh xác đnh ngun gc đ cấp
giấy chứng nhận quyn sdụng đt được y ban nhân dân xã c đnh nm
trong khu quy hoch là khu ký c ca trường đi hc (BL 49) được UBND
tỉnh V phê duyt tại Quyết đnh s 804/QĐ-UBND ngày 03/4/2013 Quyết
đnh s 211/QĐ-UBND ngày 20/01/2016. Ny 23/9/2022, y ban nhân dân
T ban hành Côngn s 254/CV-UBND trả li ông D về thửa đất ông D đề ngh
cp giy chứng nhận quyn s dng đất không đ điều kiện để xác nhn cp
giấy chứng nhn quyền sdng đất, lý do: Thửa đt s 253 tbn đ 15, diện
ch 3660m
2
(theo đơn đ nghị) không trùng khớp với s thửa, diện ch trong
bn đ qun lý tại xã; tha đất ông D đăng ký cp giy chứng nhn quyền s
dng đt ... thuộc quđt công ích do y ban nhân dân xã Q1, không đủ điều
kiện cấp giy chứng nhn quyn sử dng đt, quyn shữu nhà ở vài sản khác
gn lin vi đt theo khon 2 Điều 19 Ngh đnh s 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 ca Chính ph quy đnh chi tiết thi hành một s điều ca Lut đt đai.
[2.3]. Sau khi tòa án tm ngừng phiên tòa đ c minh tm, a án đã có
công văn s 29/2024/CV-HC ngày 01/8/2024 đ nghị Phòng i nguyên và Môi
trường huyn T xác đnh, trả li vngun gc thửa đất, v diện tích đt ca ông
D có nằm trong quy hoch ca tnh Vĩnh Phúc không. Ti ng văn số 511/HC-
TNMT của Phòng Tài nguyên Môi tờng huyn T đã tr li: V ngun gc
đt, quá tnh s dng đất do UBND cấp xã xác đnh; UBND trực tiếp qun
đt công ích. Theo quy đnh tại Điều 19 Ngh đnh 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 ca Chính ph, đt công ích (Đất ca Nhà ớc i sản công) không
được cp giấy chứng nhận quyn s dng đt...Theo quy hoạch sử dng đất
huyện T thời k 2021-2030 được y ban nhân dân tnh V phê duyệt ti Quyết
đinh 3100/QĐ-UBND ngày 12/11/2021, vị t thửa đất có quy hoạch ký c xá...
[2.4]. Do ông D không đủ các điu kin đ được cp giy chứng nhận
quyền sdng đất, quyền shữu n và i sản khác gắn lin vi đất và hơn
na phn đất ông D đề ngh cấp giy chứng nhn quyn sử dng đất ... là không
11
phù hợp với quy hoạch sử dng đt, quy hoch chi tiết xây dựng đô th theo
khoản 2 Điều 101 Luật đt đai, nên vic UBND xã T không tiến hành xác nhận
vào đơn đ ngh cấp giấy chứng nhn quyn sử dng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sn khác gắn lin vi đất đối vi thửa đt s 253 ông D đề ngh ban
hành ng văn s254/CV-UBND tr li ông D là căn ctheo quy định ti
khoản 2 Điu 101 Luật đt đai năm 2013; khon 2 Điu 19, Điu 70 Ngh định
s 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy đnh chi tiết thi hành mt
s điều của Lut đt đai m 2013; Thông tư 33/2017/TT- BTNMT ngày
29/9/2017 ca B Tài nguyên và Môi tờng quy đnh chi tiết ngh đnh s
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 ca Chính phủ sa đi, bổ sung một s ngh
đnh, quy đnh chi tiết thi hành Lut đất đai và sa đổi, b sung một số điều ca
các thông tư hướng dẫn thi nh Lut đt đai.
T những phân ch, nhận đnh u trên xác định: Việc Tòa án cp sơ
thm bác yêu cu khởi kiện ca ông Phan Văn D là căn c, do vậy kháng cáo
ca người khi kin yêu cu a án cp phúc thm giải quyết sửa bản án sơ
thm ngày 14/8/2023 ca TAND huyn Tam Dương theo hướng chấp nhận yêu
cu khởi kiện ca ông Phan Văn D là không có căn cứ đ chấp nhận.
[3] V án phí: Do kháng cáo ca người đi diện theo ủy quyền của ông
Phan Văn D không được chp nhn, nên ông D phải chu án phí nh chính
phúc thm theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên ông D đã trên 60 tui nên căn
c điểm d khoản 1 Điu 12 Ngh quyết s 326 ca y ban TVQH, miễn án phí
hành chính phúc thm cho ông D.
[4] Ý kiến ca đi diện Vin kim sát nhân dân tnh tại phiên a là có
căn c cần chp nhn.
Vì các ltrên;
QUYT ĐNH:
Căn c Khon 1 Điều 241 Lut T tụng hành chính 2015; Ngh quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban thường v Quốc hi quy
đnh v mc thu, min, giảm, thu, np, quản lý và sdng án phí lphí Tòa
án;
1. Không chp nhn kháng cáo ca ông Nguyn Văn D. Ginguyên bản
án hành chính sơ thm s 02/2023/TLST- HC ngày 14 tháng 8 m 2023 ca
Tòa án nhân dân huyn Tam Dương.
2. V án p: Miễn án p hành cnh phúc thm cho ông Phan Văn D.
3. Các quyết đnh khác ca bn án sơ thẩm không có kháng cáo, không b
kháng ngh có hiệu lực pháp luật ktừ ngày hết hạn kng cáo, kháng ngh.
Bản án phúc thẩm có hiu lực pháp luật kể từ ny tun án.
12
Nơi nhận:
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THM
THM PHÁN-CH TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Văn Mạnh
Tải về
Bản án số 09/2024/HC-PT Bản án số 09/2024/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2024/HC-PT Bản án số 09/2024/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất