Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 29/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 07/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 29/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng
Số hiệu: 07/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 2-CAO BẰNG
Bản án số: 07/2025/HNGĐ-ST
Ngày 29 tháng 8 năm 2025.
"Về việc: Ly hôn, nuôi con"
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2 - CAO BẰNG
Vi Hội đồng xét x sơ thẩm gm có:
- Thẩm phán- Chủ toạ phiên toà: Bà Hoàng Thị Thúy.
- Các Hội thẩm nhân dân: Ông Ngô Văn Hoàn và bà Nguyễn Thị Hằng.
- Thư ký ghi biên bản phiên t: Bà Mã Thư Viện - Thư ký Tòa án.
- Đại din Vin kim sát nhân dân Khu vực 2-Cao Bằng tham gia phiên toà:
Bà Lê Thị Thắm - Chức vụ: Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 8 năm 2025 tại Trụ sở Toà án nhân dân Khu vực 2 - Cao
Bằng xét x công khai sơ thẩm v án hôn nhân gia đình thụ lý số: 36/2025/TLST
HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2025 về việc “Xin ly hôn, nuôi con chung” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét x s: 16/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 8
năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Lý Thị T - Sinh năm 1995
Địa ch: Xóm Kim Bảng, xã Độc Lp, tỉnh Cao Bằng
S Căn cước công dân: 0041950086xx, cấp ngày 24/6/2021, nơi cp: Cc
Cảnh sát QLHC về TTXH Bộ C.
- B đơn: Nguyễn Văn T1 - Sinh năm 1994;
Địa ch: Xóm N, xã B, tnh Cao Bng.
Hiện nay đang chấp hành án tại Đội 16, phân tri 1, Tri giam V thuộc thôn
T, xã Đ, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là thôn T, xã Đ, tỉnh Phú Thọ).
S Căn cước công dân: 0040940037xx (theo xác nhn thông tin v cư trú).
(Nguyên đơn và bị đơn đều có đơn đề ngh gii quyết, xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 08/5/2025 trong quá trình giải
quyết vụ án nguyên đơn Lý Thị T trình bày:
Tôi kết hôn với anh Nguyễn Văn T1 ngày 16/8/2017, hôn nhân trên sở
tự nguyện, đăng kết hôn tại y ban nhân dân T, huyn P (nay B),
tnh Cao Bng.
Về quá trình chung sống: Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống cùng nhà
với bố mẹ chồng tại B. Quá trình chung sống tôi phát hiện anh T1 nghiện ma
túy. Tôi và gia đình có vận động khuyên bo xong anh T1 không nghe. V chng
đã sống ly thân ttháng 6 năm 2019. Năm 2020 anh T1 b Tòa án nhân dân huyện
Quảng Hòa (nay là a án Khu vc 2-Cao Bng) x phạt 07 năm 06 tháng v
ti Mua bán trái phép cht ma túy, hiện đang chp hành án ti Tri giam V. Nay
tôi xác định tình cảm vợ chng không còn yêu cầu Tòa án cho tôi đưc ly hôn với
anh T1.
Về con chung: Vợ chồng 01 con chung là Nguyễn Thanh T2 Sinh ngày
30/5/2017. Hiện nay con đang vi nội. Khi ly hôn tôi nguyn vọng được
trc tiếp nuôi dưỡng con, không yêu cầu anh T1 cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
* Quá trình giải quyết vụ án bị đơn Nguyễn Văn T1 có lời khai như sau:
Tôi và ch T kết hôn vào năm 2017, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân
xã T, xã B, tnh Cao Bng.
Quá trình chung sống hai vợ chồng không có mâu thuẫn gì. Bây gi tôi đã
không còn tình cảm với chị T và tôi đồng ý lyn.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Thanh T2, t lúc sinh
ra con được ông bà nội chăm sóc cho đến bây gi nguyn vng ca tôi mun
được để cháu cho ông bà nuôi cho đến khi tôi hết án tr v.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên Tòa đã thực hiện
đầy đủ, đúng thủ tc t tụng. Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn, bị đơn thc
hiện đúng quy đnh ti Điều 70, 71, 72 B lut t tng dân s năm 2015, sửa đổi
b sung năm 2025.
V ni dung v án: Căn c vào điều 51, 56, 81, 82, 84 Lut hôn nhân gia
đình năm 2014: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Thị T đưc ly
hôn vi anh Nguyễn Văn T1. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thanh T2 sinh
ngày 30/5/2017 cho chị Lý Thị T nuôi dưỡng, chăm sóc; Không đt ra vấn đ cp
ỡng nuôi con do các đương s không yêu cu. Về tài sản chung, nợ chung:
Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về án phí: Căn c Điều 26; đim a
khoản 5, 6 điều 27 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, nguyên
đơn phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã đưc thm tra ti
phiên tòa, Hội đồng xét x nhn định:
[1] Về ttụng: Nguyên đơn, bị đơn đều đơn đề ngh gii quyết vng mt.
Căn cứ Điu 227 228 B lut t tng dân s Tòa án xét xvắng mặt các đương
s.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét quan hệ hôn nhân giữa chị Thị T anh
Nguyễn Văn T1 kết hôn trên cơ s t nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân
dân xã T, huyn P (nay là xã B), tnh Cao Bng là hôn nhân hợp pháp.
Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc đến tháng 6
năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Về nguyên nhân mâu thuẫn ch T khai do anh
T1 nghiện ma túy, đến năm 2020 anh T1 b Tòa án nhân dân huyện Quảng Hòa
(nay là Tòa án nhân dân Khu vc 2-Cao Bng) x phạt 07 năm 06 tháng tù về tội
Mua bán trái phép chất may, hiện đang chấp hành án ti Tri giam V. Còn anh
T1 cho rằng quá trình chung sống vợ chồng không có mâu thuẫn gì, nay ch T xin
ly hôn, anh T1 cũng xác định không còn tình cảm với chị T và đồng ý ly hôn. Anh
T1 có đơn đề ngh giải quyết, xét xử vắng mặt, chị T sau đó cũng có đơn đề ngh
không tiến hành hòa giải nên Tòa án lập biên bản không tiến hành hòa giải đưc
đưa vụ án ra xét x. Hội đồng xét x xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị T
và anh T1 đã đến mc trm trng, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ
Điều 51 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của chị Lý Thị
T, cho chị T đưc ly hôn vi anh Nguyễn Văn T1.
[3] Về con chung: Chị Lý Thị Tanh Nguyễn Văn T1 có 01 con chung là
Nguyễn Thanh T2 sinh ngày 30/5/2017. Khi ly hôn c ch T và anh T1 đều có yêu
cầu được nuôi con. Còn v nguyn vng ca cháu T2 mong muốn được vi
m. Căn cứ vào quyn li v mọi mặt của con, xem xét về nguyện vọng của con,
kh năng trông nom, chăm sóc, nuôi dưng và giáo dc con ca ch T và anh T1,
Hội đồng xét x giao con chung cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng phù hp vi quy
định tại Điều 81 Lut hôn nhân và gia đình.
V cấp dưỡng nuôi con: Ch T tự nguyện không yêu cầu anh T1 cấp dưỡng
nuôi con.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Hai bên xác nhận không có, không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
[5] Về quan đim của đại din Vin kim sát phù hp vi nhận định ca Hi
đồng xét x n được chp nhn.
[6] Về án phí: ChThị T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm
theo quy định ca pháp lut.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Điu 147; Điu 227, 228, 238, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015, sửa đổi b sung năm 2025; Điu 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84, 116 Luật
hôn nhân và gia đình 2014; Điều 27 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường v Quc hi; xử:
1. V quan h hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị
Lý Thị T, cho chị Lý Thị T đưc ly hôn vi anh Nguyễn Văn T1.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thanh T2 sinh ngày 30/5/2017 cho
chị Lý Thị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
V cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu anh T1 cấp dưỡng nuôi con.
Anh Nguyễn Văn T1 quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai đưc
cn tr. Khi xét thy cn thiết, các bên quyn yêu cầu Toà án thay đổi người
trc tiếp nuôi con, mức và phương thức cp dưỡng nuôi con chung.
3. V án phí: Chị Lý Thị T phi nộp án phí hôn nhân sơ thẩm là
300.000đồng, được khu trvào stiền 300.000đồng tạm ứng án phí chị T đã nộp
theo biên lai số 0002462 ngày 09/5/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Quảng Hòa, tỉnh Cao Bng (nay Phòng Thi hành án dân sự Khu vực 2- Cao
Bằng). Chị T đã nộp đủ án phí.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương s quyn kháng cáo bn án trong
thi hn 15 ngày, k t ngày nhận được bn án hoc bản án được niêm yết.
“Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut
thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, ngưi phi thi hành án dân
s quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành
án hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh ti các Điều 6, 7, 7a,7b
và 9 Lut thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án đưc thc hiện theo quy định
tại Điều 30 Lut thi hành án dân s”.
Nơi nhận: TM. HI ĐNG XÉT X
-TAND tnh CB; Thm phán Ch ta phiên tòa
-VKSND tnh CB;
-VKSNDKV2-CB;
- Phòng THADSKV2-CB;
- Các đương sự;
- UBND xã B;
- L-u HS, AV.
Hoàng Thị Thúy
Tải về
Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất