Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 13/01/2025 của TAND huyện U Minh, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 07/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 13/01/2025 của TAND huyện U Minh, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện U Minh (TAND tỉnh Cà Mau) |
Số hiệu: | 07/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN U MINH
TỈNH CÀ MAU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 07/2025/HNGĐ-ST
Ngày 13-01-2025
V/v tranh chấp ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Bà Dương Thị Lụa
Các Hội thẩm nhân dân:Ông Trịnh Hữu Hiệp
Bà Trịnh Ngọc Dung
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Yến Ngọc là Thư ký Tòa án nhân dân huyện
U Minh, tỉnh Cà Mau.
Ngày 13 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện U Minh, tỉnh
Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 335/2024/TLST-HNGĐ ngày 01
tháng 10 năm 2024 về việc Tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 188/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trịnh Thị N, sinh năm 1986 (xin vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp A, xã K, huyện U, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1988 (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp A, xã K, huyện U, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng nguyên đơn bà Trịnh Thị N
trình bày:
Vào năm 2004 được sự đồng ý của hai bên gia đình bà và ông Nguyễn Văn C
tự nguyện chung sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống
có 02 người con nhưng trong thời gian chung sống vợ chồng luôn xảy ra mâu thuẫn,
bất đồng ý kiến trong việc tính toán làm ăn và trong sinh hoạt hàng ngày, vợ chồng
không còn tin tưởng thường xuyên gây áp lực cho nhau, không tôn trọng nhường
nhịn nhau nên thường xuyên xảy ra cự cãi, giận dỗi mâu thuẫn vợ chồng ngày càng
gay gắt trầm trọng không thể hàn gắn. Bà nhận thấy không còn tình cảm, cuộc sống
vợ chồng không hạnh phúc nên yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Văn C.
- Về con chung: Có 02 người con chung tên Nguyễn Chí N1 (nam), sinh ngày
27/02/2008 và Nguyễn Trà M (nữ), sinh ngày 10/6/2019. Hiện đang sống chung với
2
bà, sau khi ly hôn bà yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng. Tại
Đơn trình bày ý kiến ngày 18 tháng 12 năm 2024, bà Trịnh Thị N trình bày tại đơn
khởi kiện xin ly hôn thì ông Nguyễn Văn C đang nuôi cháu Nguyễn Trà M, sinh
ngày 10/6/2019. Nhưng hiện nay ông C không trực tiếp nuôi nữa mà đã giao cho bà
nuôi. Nay bà yêu cầu được tiếp tục nuôi 02 người con chung tên Nguyễn Chí N1
(nam), sinh ngày 27/02/2008 và Nguyễn Trà M (nữ), sinh ngày 10/6/2019, không
yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.
Trong quá trình Toà án thụ lý giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản tố tụng
cho bị đơn ông Nguyễn Văn C đúng theo quy định pháp luật nhưng ông C không có
văn bản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn bà Trịnh Thị N và
cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Toà án.
* Người con chung tên Nguyễn Chí N2 trình bày nguyện vọng khi cha mẹ ly
hôn thì có nguyện vọng được sống chung với mẹ là bà Trịnh Thị N.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Ngày 24-10-2024 bà Trịnh Thị N có đơn xin xét xử
vắng mặt đúng theo quy định pháp luật; bị đơn ông Nguyễn Văn C đã được Toà án
triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên toà sơ thẩm nhưng vắng mặt không có
lý do nên xem như từ bỏ quyền của mình tại phiên toà. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn
cứ Điều 227, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt các đương
sự theo quy định.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Trịnh Thị N và ông Nguyễn Văn C tự nguyện
xác lập quan hệ hôn nhân tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân nhưng không có đăng
ký kết hôn theo quy định nên hôn nhân giữa bà N và ông C là không hợp pháp.
Bà N yêu cầu được ly hôn với ông C do mâu thuẫn vợ chồng gay gắt không
thể hàn gắn tình cảm vợ chồng không còn. Hội đồng xét xử xét thấy, quá trình chung
sống giữa vợ chồng đã phát sinh nhiều mâu thuẫn nhưng ông C không có biện pháp
hàn gắn tình cảm vợ chồng, ông C cũng không có ý kiến gì đối với yêu cầu của bà
N điều này cho thấy mâu thuẫn giữa bà N và ông C đã đến mức trầm trọng đời sống
hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần xem xét
chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà N. Theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật hôn
nhân gia đình: “Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì
Toà án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng…”. Do bà N và ông
C không đăng ký kết hôn nên căn cứ theo quy định Toà án không công nhận bà N
và ông C là vợ chồng.
[3] Về con chung: Đối với 02 người con chung tên Nguyễn Chí N1 (nam),
sinh ngày 27/02/2008 và Nguyễn Trà M (nữ), sinh ngày 10/6/2019. Hiện đang sống
chung với bà N, sau khi ly hôn bà N yêu cầu được tiếp tục nuôi con, ông C không
có ý kiến gì đối với yêu cầu của bà N. Mặt khác hai người con chung hiện đang sống
với bà N, người con chung tên Nguyễn Chí N2 có nguyện vọng được tiếp tục sống
3
chung với bà N. Do đó để đảm bảo điều kiện sống bình thường và ổn định của người
con chung khi cha mẹ ly hôn, Hội đồng xét xử cần tiếp tục giao con chung cho bà N
nuôi dưỡng nên yêu cầu của bà là có căn cứ được chấp nhận.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Trịnh Thị N không yêu cầu nên Hội đồng xét
xử không đặt ra xem xét.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết
nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[6] Về án phí sơ thẩm: Bà Trịnh Thị N phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ
thẩm 300.000 đồng không phụ thuộc vào việc Toà án chấp nhận hay không chấp
nhận yêu cầu của bà N.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 4 Điều 147; Điều 227, Điều 238; Điều 271;
khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9, Điều 14, Điều 51, Điều 53,
Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí,
lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận bà Trịnh Thị N và ông Nguyễn
Văn C là vợ chồng.
2. Về con chung: Giao 02 người con chung tên Nguyễn Chí N1 (nam), sinh
ngày 27/02/2008 và Nguyễn Trà M (nữ), sinh ngày 10/6/2019 cho bà Trịnh Thị N
tiếp tục trông nom, chăm sóc giáo dục. Ông Nguyễn Văn C không trực tiếp nuôi con
có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Không đặt ra xem xét.
4. Về tài sản chung và nợ chung: Không đặt ra xem xét.
5. Về án phí: Bà Trịnh Thị N phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm
300.000 đồng. Ngày 01-10-2024 bà N đã dự nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000
đồng theo biên lai thu tiền số 0006694 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện U Minh,
tỉnh Cà Mau chuyển thu án phí.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
4
Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND huyện U Minh;
- Chi cục THADS huyện U Minh;
- Các đương sự;
- Lưu: hồ sơ vụ án, văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Dương Thị Lụa
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm