Bản án số 0622024/DS-ST ngày 25/04/2024 của TAND huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 0622024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 0622024/DS-ST ngày 25/04/2024 của TAND huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Khánh Sơn (TAND tỉnh Khánh Hòa)
Số hiệu: 0622024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/04/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Khoảng ngày 4/6/2023, bà Huỳnh Thị Minh Ng và ông Nguyễn Khắc S có thỏa thuận về việc mua bán cây keo được trồng trên 02 thửa đất ước tính diện tích khoảng 01ha (10.000m2), diện tích ước lượng 01 đám là 8.000m2 và 01 đám khoảng 2.000m2 nhưng các bên không lập hợp đồng mà chỉ thỏa thuận qua lời nói. Theo thỏa thuận của hai bên, ông S đồng ý mua của bà N số cây keo trên diện tích đất nói trên với số tiền 55.000.000đ. Ngày 08/6/2023, ông S có nhờ ông Trần Anh H chuyển cho bà N số tiền đặt cọc là 25.000.000đ (Hai mươi lăm triệu đồng), ông S hẹn số tiền còn lại là 30.000.000đ (Ba mươi triệu đồng) sau khi cắt keo xong sẽ hoàn trả đủ. Từ ngày cắt keo cho đến thời điểm này, bà N vẫn chưa nhận đủ số tiền theo thỏa thuận. Tại phiên tòa, bà N rút một phần yêu cầu, bà N yêu cầu ông Nguyễn Khắc S phải trả cho bà N số tiền 20.000.000đ.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN KS Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KHÁNH HÒA
Bản án số: 02/2024/DS-ST
Ngày: 25 - 4 - 2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng
mua bán tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN K, TỈNH KHÁNH HÒA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Huỳnh Thế Vỹ.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Mấu Xuân Hạnh
2. Cao Thị Hiền
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Quang Thế Anh Thư Tòa án của
Tòa án nhân dân huyện KS, tỉnh Khánh Hòa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện KS, tỉnh Khánh Hòa tham gia
phiên tòa: Ông Trần Văn Thường - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 4 năm 2024, tại trsở Toà án nhân dân huyện KS, tỉnh
Khánh Hòa. Hội đồng xét xử Tòa án nhân dân huyện KS, tỉnh Khánh Hòa xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số: 08/2023/TLST-DS ngày 02 tháng 10 năm
2023, về việc tranh chấp: “Hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 04/2024/QĐXXST-DS, ngày 03 tháng 4 năm 2024 gia các
đương sự:
Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Minh N, sinhm: 1983
Địa chỉ: Thôn TL, thị trấn TH, huyện KS, tỉnh Khánh Hòa. (có mặt)
Bị đơn: Ông Nguyễn Khắc S, sinh năm: 1984
Địa chỉ: Thôn MO, xã ST, huyện KS, tỉnh Khánh Hòa. (có mặt)
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Văn D, sinh năm:
1982
Địa chỉ: Đường HBT, tổ dân phố HP, thị trấn TH, huyện KS, tỉnh Khánh
Hòa. (vắng mặt)
Người làm chứng: Mấu Văn N, sinh năm: 1997
Địa chỉ: Thôn DT, xã BCB, huyện KS, tỉnh Khánh Hòa. (vắng mặt)
Mấu Thị L, sinh năm: 1960
Địa chỉ: Thôn TL, thị trấn TH, huyện KS, tỉnh Khánh Hòa. (vắng mặt)
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 31/7/2023 đơn khởi kiện bổ sung đề ngày
05/9/2023 trong quá trình xét xử, ngun đơn Huỳnh Thị Minh N trình bày:
o ngày 04/6/2023, ông Nguyễn Khắc S có mua của N 02 đám keo theo ước
nh diện tích là 01ha (10.000m
2
). Theo thỏa thuận ming ca hai n, ông S đồng ý
mua ca bà N với số tiền 55.000.000đ (m mươi lăm triệu đồng) tại ry của bà N.
Gia hai bên tự thỏa thun với nhau không lập hợp đồng mua n với tổng din
ch ước ng 01 đám khong 08 sào 01 đám khoảng 02 o. Trong đó, đất
din tích 02 o gp ranh với đất ông D được ngăn ch bởi ranh con đường đi
rộng 04m. Ranh bà N mua bán keo với ông S ở diện tích đất 02 sàoy là bà N đã
chỉ mốc ranh có một cây rng, o xuống và giáp với con đường 04m, N đã ch
ràng về ranh. Hiện nay, cây rừngy n gốc.
Ngày 08/6/2023, ông S nhờ ông Trần Anh H chuyển cho N số tiền đặt
cọc 25.000.00 (Hai ơi m triệu đồng), ông S hẹn số tiền còn lại là
30.000.00 (Ba ơi triệu đồng) sau khi cắt keo xong shoàn trả đcho N. Từ
ngày cắt keo cho đến thời điểm y, N vẫn chưa nhận đủ số tiền trên theo thỏa
thuận. N u cầu a án buộc ông Nguyễn Khắc S phải hoàn trcho N số
tiền 30.000.000đ. Đối vớinh vi cắt lộn keo của ông D thì giữa ông D ông S tự
giải quyết, N không có liên quan.
Bị đơn Nguyễn Khắc S trình bày: Vào khoảng tháng 6/2023, ông S
mua đám keo của N với số tiền 55.000.000đ, giữa hai bên không lập hợp
đồng mua bán chỉ nói bằng miệng. Ông S chuyển trước cho N
25.000.000đ, số tiền n lại 30.000.000đ ông S hẹn cắt keo xong sẽ thanh
toán. Trong quá trình khai thác keo, bà N bán keo chỉ cho ông S sai ranh keo dẫn
đến việc cắt keo của ông Nguyễn Văn D. Ông D biết được có đến đền ông S với
số tiền 25.000.000đ. Ông S lấy 25.000.000đ trong số tiền 30.000.000đ còn
lại của N để đền cho ông D. Vậy, vị chi ông S còn nợ N 5.000.000đ.
Trong khi bán keo cho ông S, bà Nt dẫn ông S đi coi keo nhưng không chỉ ranh,
chỉ đứng ở dưới nói là keo phía dưới đường là của mình, còn phần trên đường
của người ta. Cứ như thế ông S làm thôi. Ông S đã đưa xe vào làm đường
gần 4 ngày mới vào được đám keo. Đang làm thì bị lộn keo của ông D, N
dẫn chủ đất lên nói chỉ ranh lại, nói ông S đã cắt lộn keo. Ông S mới hỏi ranh
keo chỗ nào, chủ đất nói: “Ranh đây tôi làm cũng lâu lắm rồi, phát hơn 01
năm gần 02 năm rồi thì làm còn ranh nữa đâu. Ông S lấy số tiền còn nợ của
N đền cho ông D 25.000.000đ. Trong luật mua bán đất hoặc cây keo người
bán chranh sao tngười mua mới cắt vậy chứ chẳng người mua nào đi cắt
của người ta để bị đền hết, chỉ N chỉ sai ranh keo nên ông S mới cắt sai.
N chỉ đúng ranh thì ông S đã cắt đúng. ông S không đồng ý đưa lại số
tiền 30.000.000đ cho N số tiền keo đền cho ông D ai người chịu. Ông S
chỉ nợ bà N 5.000.000đ.
Ông S xác định khi mua bán keo, hai bên không trực tiếp đến tại vị trí cây
rừng và con đường như bà Nguyệt khai mà chỉ đứng phía dưới để bà N chỉ lên là
có cây rừng và con đường, keo được tính là phía dưới con đường.
3
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Văn D trình bày:
Khoảng cuối tháng 6/2023, ông Diên phát hiện ông Nguyễn Khắc S, tthôn
MO, xã ST, huyện KS đã cắt hạ và lấy đi số cây gỗ keo do gia đình ông D trồng
từ năm 2006 trên diện tích khoảng 4.000m
2
thuộc thôn TL, thị trấn TH, huyện
KS. Ông D đã yêu cầu ông S bồi thường số tiền 25.000.000đ, ông S đã bồi
thường. Ngoài ra, ông D không liên quan, không biết về nội dung mua bán
giữa ông S và bà Huỳnh Thị Minh N, trú thôn TL, thị trấn TH.
Ý kiến của Kiểm sát viên: Thẩm phán được phân công thụ giải quyết
vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định ca Bộ
luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đã chấp hành đúng quy định tại Điều 70, 71, 72, 73 Bluật tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồngt x n co c Điều 430,
433, 434 Bộ luật n sự: Chấp nhận u cầu của Huỳnh Thị Minh N, buộc ông
Nguyễn Khắc S phải tr cho N 20.000.00. Căn cứ Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội: Ông
Nguyễn Khắc S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án:
Tài liệu, chứng cứ do người được nguyên đơn Huỳnh Thị Minh N cung
cấp:
- Chứng từ giao dịch ny 08/6/2023 (bản chính).
- Căn cước công dân mang tên Huỳnh Thị Minh N (bản sao)
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà i sản khác
gắn liền với đất số BB 686709, số o sổ cấp giấy chứng nhận QSD đất CH
000078 do UBND huyện KS cấp ngày 12/12/2013 cho ông Bo Bo S, Bo Bo
Thị H (bản photo).
- Giấy sang nhượng đất trồng rừng sản xuất giữa ông Bo Bo S bà Huỳnh
Thị Minh N (bản photo).
- Giấy chuyển nhượng đất nông nghiệp giữa bà Mấu Thị L, ông Bo Bo Đ
bà Huỳnh Thị Minh N (bản photo)
Tài liệu, chứng cứ do bị đơn Nguyễn Khắc S cung cấp: Không
Tài liệu, chứng cứ do người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Văn
D cung cấp: Không.
Tài liệu chứng cứ do Tòa án thu thập: Biên bản xem xét thẩm định tại
chỗ ngày 12/03/2024 (bản chính)
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Ngày 23/4/2024, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan Nguyễn Văn D đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt điều kiện công
việc. Yêu cầu của ông Nguyễn Văn D hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với
khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự nên chấp nhận.
4
[2] Về nội dung: Khoảng ngày 4/6/2023, Huỳnh ThMinh Ng ông
Nguyễn Khắc S thỏa thuận về việc mua bán cây keo được trồng tn 02 tha đất
ước tính diện tích khoảng 01ha (10.000m
2
), diện tích ước lượng 01 đám 8.000m
2
01 đám khoảng 2.000m
2
nhưng c n không lập hợp đồng mà chỉ thỏa thuận
qua lời i. Theo thỏa thuận của hai n, ông S đồng ý mua của N số y keo
trên diện tích đất i trên với số tiền 55.000.000đ. Ngày 08/6/2023, ông S nh
ông Trần Anh H chuyển cho N số tiền đặt cọc 25.000.000đ (Hai ơi m
triệu đồng), ông S hẹn stiền còn lại là 30.000.00 (Ba ơi triệu đồng) sau khi
cắt keo xong sẽ hn trđủ. Từ ngày cắt keo cho đến thời điểmy, N vẫn chưa
nhận đủ stiền theo thỏa thuận.
Tại phiêna, bà N rút một phần yêu cầu, N u cầu ông Nguyễn Khắc S
phải trcho N số tiền 20.000.000đ.
Ông S không đồng ý trả lại số tiền 20.000.000đ cho N số tiền keo
đền cho ông D ai là người chịu. Ông S chỉ còn nợ bà N 5.000.000đ.
[2.1] Hợp đồng mua bán i sản y keo giữa ông S và N không lập hợp
đồng bằng n bản, chỉ thỏa thuận bằng lời nói với nhau, trong đó c n không
trực tiếp thực hiện phương thức giao tài sản (y keo) là chỉ rõ ranh mốc, vị trí keo
trồng tn c thửa đất đã n dẫn đến ông Sang đã cắt nhầm sang keo của ông D.
[2.2] Tại biên bản lấy lời khai ngày 02/4/2024, Bà Huỳnh ThMinh N khai:
“Tôi không chỉ ranh tại vị trí tiếp giáp đất của người khác phía trên tôi
đứng ở phía chân đồi chỉ lên phía trên đỉnh đồi có 01 cây xanh làm chuẩn, từ cây
này có một con đường mòn rộng khoảng 2-3m chạy đến cuối đất”.
[2.3] Tại biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 12/03/2024 xác định:
“Tại thời điểm xem xét thẩm định tại chỗ vẫn còn một cây keo đxác định làm
ranh để cắt keo nhưng con đường để xác định làm ranh không còn”.
[2.4] Khi tiến hành cắt keo thửa đất diện tích khoảng 2.000m
2
ông S
không yêu cầu bà N trực tiếp đến chỉ ranh mốc c thể mà cũng chỉ nghe bà N ch
ranh là cây rừng và con đườngn dẫn đến cắt keo qua đất của ông D đã trồng.
Do đó, N và ông S đều lỗi trong việc cắt nhầm keo nên hai bên đều
phải chịu thiệt hại.
[2.5] Đối với số tiền 25.000.00 ông S đã bồi thường cho ông D do cắt
nhầm keo của ông Dn.
Khi ông D u cầu ông Sang phải bồi thường số tiền 25.000.000đ do cắt
nhầm keo, lẽ ra ông S phải u cầu N đến để ba n cùng thỏa thuận xem t
bồi thường nhưng ông S lại tự ý bồi thường không có ý kiến của bà N là lỗi của
ông S. Ngoài ra, ông S cắt nhầm keo của ông D nng ông S ng được hưởng lợi
từ số keo đã cắt nhầm n ông S phải chịu thiệt hại cao n bà N trong số tiền bồi
thường 25.000.000đ.
[2.6] Tại phiên a, N rút một phần u cầu, bà N ch u cầu ông Sang
phải trả cho bà Ns tiền 20.000.00. Yêu cầu của N là hoàn toàn tự nguyệnn
ghi nhn.
5
[2.7] Tnhng phân tích trên n chấp nhận u cu của bà N, buộc ông
Nguyễn Khắc S phi tr cho Huỳnh Thị Minh N s tin mua n keo ông S n
nợ: 20.000.000đ theo Điu 430; Điu 433 Điu 434 Bluật n s.
[3] Ván phí: Ông Nguyễn Khắc S phải nộp án phí dân sự thẩm đối
với yêu cầu ca bà N được Tòa án chấp nhận, cụ thể:
20.000.000đ x 5% = 1.000.000đ
(Theo khoản 4 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội).
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng Dân s; Điều 430, Điều 433
Điều 434 Bluật Dân s; khoản 4 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14,
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội vmức, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của Huỳnh Thị Minh N, buộc ông Nguyễn Khắc
S phải trả cho bà Huỳnh Thị Minh N số tiền 20.000.000đ (Hai mươi triệu đồng).
2. Về án phí: Ông Nguyễn Khắc S phải nộp 1.000.000đ tiền án phí dân sự
sơ thẩm.
Hoàn lại cho Huỳnh Thị Minh N 750.000đ tiền tạm ứng án phí theo
biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: AA/2021/0008199, ngày
25/9/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện KS.
3. Quy định: Kể từ ngày bà Huỳnh Thị Minh N có đơn yêu cầu thi hành án
ông Nguyễn Khắc S chưa thi hành xong khoản tiền phải trả cho Huỳnh
Thị Minh N. Hàng tháng, ông Nguyễn Khắc S còn phải chịu thêm khoản tiền lãi
theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự tương ứng
với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 9 luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
4. Huỳnh Thị Minh N, ông Nguyễn Khắc S quyền kháng cáo trong
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Ông Nguyễn Văn D quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể tngày
nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND Tỉnh Khánh Hòa; THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Khánh Hòa;
6
- VKSND huyện Khánh Sơn;
- Chi cục THADS huyện Khánh Sơn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, án văn.
Huỳnh Thế Vỹ
Tải về
Bản án số 0622024/DS-ST Bản án số 0622024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 0622024/DS-ST Bản án số 0622024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất