Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 29/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 29/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng
Số hiệu: 06/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nông Thị Q ly hôn Đặng Văn C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 2 - CAO BẰNG
Bản án số: 06/2025/HNGĐ-ST
Ngày 29 tháng 8 năm 2025
V/v: "Yêu cầu ly hôn"
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2 CAO BẰNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nông Thanh Điệp.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Ngô Văn Hoàn và bà Nguyễn Thị Hằng.
- Thư Toà án ghi biên bản phiên toà: ông Nguyễn Thành Dương -
Thư ký Tòa án nhân dân khu vực 2 - Cao Bằng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2 Cao Bằng tham gia
phiên toà: Thị Thắm - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 2 - Cao
Bằng xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 47/2025/TLST-HNGĐ ngày
20 tháng 6 năm 2025 về: “Yêu cầu ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét
xử thẩm số 15/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 12/8/2025, giữa:
- Nguyên đơn: ng Thị Q - Sinh năm 1992.
Số thẻ CCCD 004192005xxx, cấp ngày 24/6/2021
Địa chỉ: xóm B, xã P, tỉnh Cao Bằng.
- Bị đơn: Đặng Văn C Sinh năm 1990.
Số thẻ CCCD 004090010xxx, cấp ngày 24/6/2021
Nơi đăng ký thường trú: xóm B, xã P, tỉnh Cao Bằng.
Hiện đang chấp hành án tại Đội xx, phân trại x, Trại giam PS 4, tỉnh
Thái Nguyên.
Nguyên đơn và bị đơn đều có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
[1] Theo đơn khởi kiệnbản tự khai nguyên đơn trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Tôi kết hôn với anh Đặng n C trên sở t
nguyn, tổ chức lễ cưới, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn
Hòa Thuận ngày 22/7/2013. Quá trình chung sống, thời gian đầu vợ chồng
hạnh phúc, nhưng đến tháng 01 năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn do anh C
nghiện ma túy, tôi đã nhiều lần cùng gia đình khuyên bảo nhưng anh C
không nghe. Đến ngày 30/3/2022 thì anh C bị bắt bị Tòa xử 7 năm 6
tháng về tội mua bán trái phép chất ma túy, hiện nay anh C đang chấp
2
hành án tại Trại giam Phú Sơn 4. Nay tôi xác định tình cảm vợ chồng không
còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên yêu cầu được ly hôn anh Đặng
n C.
- Về con chung: 01 con chung tên Đặng Nông H - sinh ngày
25/9/2015, hiện nay đang với tôi. Sau khi ly hôn tôi người trực tiếp
nuôi con, không yêu cầu anh C cấp dưỡng.
- Về tài sản chung, nợ chung: Hai bên đương sự tthỏa thuận, không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
[2] Đối với bị đơn Đặng Văn C: Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa
án đã phối hợp với Trại giam Phú Sơn 4 để hướng dẫn anh C ý kiến đối
với yêu cầu ly hôn của chị Nông Thị Q.
Ngày 04/7/2025 anh C văn bản (có xác nhận của lãnh đạo Trại
giam) gửi cho Tòa án nêu ý kiến: Xin được gặp trực tiếp cán bộ Tòa án
vợ (Nông Thị Q) để giải quyết việc ly hôn.
Căn cứ ý kiến của anh C đơn đề nghị của chị Q, Tòa án đã đến Trại
giam Phú Sơn 4 để thực hiện tố tng cho anh C viết bản tự khai và tiến hành
mở phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải.
Bản tự khai anh C thể hiện: Về quan hệ hôn nhân đúng như chị Q đã
trình bày, nhưng anh chỉ nhất trí ly hôn khi anh đã chấp hành án xong. Về
con chung: 01 con chung tên Đặng Nông H - sinh ngày 25/9/2015, hiện
đang với chị Q. Trường hợp phải ly hôn thì anh nhất trí cho chị Q nuôi,
anh chưa thực hiện cấp dưỡng đang chấp hành án phạt tù. Về tài sản
chung, nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đồng
thời anh Cđơn xin xét xử vắng mặt.
[3] Tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn bị đơn đơn xét xử vắng
mặt. Do đó Tòa án sẽ xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định.
[4] Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
- Những người tiến hành tố tụng đã tuân thủ đúng các Điều 28, 35, 68,
70-72, 93-98, 227, 228, 238 của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn bị
đơn đã chấp hành đúng quy định tại Điều 70, 71, 72 của Bộ luật tố tụng dân
sự.
- Qua các tài liệu chứng cứ trong hồ cho thấy: Anh Đặng Văn C
nghiện ma túy và mua bán trái phép chất ma túy bị xử phạt đang phải
chấp hành án tại Trại giam Phú Sơn 4, nguyên nhân gây ra mâu thuẫn v
chng trầm trọng, làm cho mc đích hôn nhân của chị Q không đạt được, vì
vậy đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51, 56 của Luật hôn nhân gia
đình năm 2014; Điều 147, Điều 227, 228, 238 của Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015 điểm a khoản 5 Điều 27 của Ngh quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội để
xem xét chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị ng ThQ.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền của Tòa án giải quyết: Bđơn
đăng nơi thường t tại Hòa Thuận, tỉnh Cao Bằng; căn cứ điểm a
khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Cao Bằng.
[2] Về nội dung v án:
2.1. Về quan hệ hôn nhân: Chị ng Thị Q anh Đặng Văn C kết hôn
trên sở tự nguyện, tổ chức lễ cưới, đăng kết hôn theo quy định.
Quá trình chung sống đến tháng 01 năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn do
anh C nghiện ma túy, đến tháng 3 năm 2022 thì bị bắt và bị Tòa xử 7 năm 6
tháng về tội mua bán trái phép chất ma túy, hiện nay đang chấp hành án
tại Trại giam Phú Sơn 4.
Xét thấy, việc anh C không nhất trí ly hôn, nhưng anh C nghiện ma
túy đang chấp hành án 07 năm 6 tháng về tội mua bán trái phép chất
ma túy tại Trại giam Phú Sơn 4 là nguyên nhân gây ra mâu thuẫn vợ chồng,
sự mâu thuẫn này đã trầm trọng, kéo dài, mục đích của hôn nhân của chị Q
không đạt được, do đó Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu ly hôn của chị
Nông Thị Q là có căn cứ cần chp nhn.
2.2. Về con chung: Xét thy cháu Đặng Nông H - sinh ngày 25/9/2015
nguyện vọng được với chị Nông Thị Q phù hợp với hoàn cảnh thực
tế. Anh C chưa thực hiện cấp dưỡng do đang chấp hành án. Do đó Hội đồng
xét xgiao cháu Đặng Nông H - sinh ngày 25/9/2015 cho chị Nông Thị Q
là người trực tiếp nuôi con.
2.3. Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết. Do đó Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia
đình năm 2014; Các Điều 28, 35, 39, 147, điểm b khoản 2 Điều 227, 228,
238, 266, 271 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (sửa đổi,
bổ sung năm 2025); Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án.
Tuyên xử:
4
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nông
Thị Q. Chị Nông Thị Q được ly hôn với anh Đặng Văn C. Giấy chứng nhận
kết hôn số 35/2013 ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thị trấn
Hòa Thuận (nay Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng) không còn giá trị pháp
kể từ ngày bản án này có hiệu lực pháp luật.
2. Về con chung: Giao cháu Đặng Nông H - sinh ngày 25/9/2015 cho
chị Nông Thị Q đưc trc tiếp nuôi dưỡng cho đến khi đủ 18 tui. Các
đương sự không yêu cầu cấp dưỡng.
Các bên quyền thăm nom con, không ai được cản trở. Khi xét thấy
cần thiết, các bên quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi
con, mức và phương thức cấp dưỡng nuôi con chung
3. Về án phí: Chị Nông Thị Q phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ
thẩm để sung ngân sách Nhà nước, nhưng được trừ vào số tiền 300.000
đồng tạm ứng án phí đã nộp tại Phòng Thi hành án dân sự khu vực 2 - Cao
Bằng theo biên lai số 0002474 ngày 20 tháng 6 năm 2025. Xác nhận chị Q
đã nộp đủ tiền án phí.
4. Về quyền kháng cáo: Án xử công khai thẩm, vắng mặt nguyên
đơn bị đơn. Nguyên đơn và bị đơn quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày được tống đạt hoặc niêm yết bản án.
"Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại
Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người
phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền thi hành
án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại
các Điều 6,7a, 7b 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự".
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cao Bằng;
- VKSND tỉnh Cao Bằng;
- VKSND khu vực 2 – Cao Bằng;
- Phòng THADS KV2 - Cao Bằng;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nông Thanh Điệp
Tải về
Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất