Bản án số 06/2024/HC-ST ngày 24/01/2024 của TAND tỉnh Quảng Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 06/2024/HC-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 06/2024/HC-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 06/2024/HC-ST
Tên Bản án: | Bản án số 06/2024/HC-ST ngày 24/01/2024 của TAND tỉnh Quảng Nam |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Quảng Nam |
Số hiệu: | 06/2024/HC-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/01/2024 |
Lĩnh vực: | Hành chính |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ án: | Trần Thị H - UBND huyện T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
Bản án số: 06/2024/HCST
Ngày 24-01-2024
V/v “Khiếu kiện quyết
định hành chính về lĩnh
vực quản lý đất đai”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Bà Lê Thị Anh Đào
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phm Ngc Vinh
Ông Phan Minh
- Thư ký phiên tòa: Ông Trn Khc Cưng - Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Quảng Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Nam tham gia phiên
tòa: Bà Nguyn Thị Dng - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 01 năm 2024, ti Trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 157/2023/TLST-HC ngày 01 tháng 11
năm 2023 về việc “Khiếu kiện quyết định hành chính về lĩnh vực quản l đất
đai” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 05/2024/QĐXXST-HC ngày 11
tháng 01 năm 2024, giữa các đương sự:
- Người khởi kiện: Bà Trn Thị H, sinh năm 1960. Vng mt.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Huỳnh Thái B, sinh năm 1996. C
mt.
Cng địa chỉ: Thôn A, xã T, huyện T, tỉnh Quảng Nam.
- Người bị kiện: Ủy ban nhân dân huyện T; địa chỉ: Số H H, thị trấn T,
huyện T, tỉnh Quảng Nam.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyn Hng A - Ph Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện T. Vng mt, c đơn đề nghị xét xử vng mt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp: Ông Võ Vi N - Chuyên viên
Phòng Tài nguyên và Môi trưng huyện T. C mt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Huỳnh Khánh T, sinh năm 1990. Vng mt, c đơn đề nghị xét xử
2
vng mt.
2. Bà Huỳnh Thị Thu A1, sinh năm 1993. Vng mt, c đơn đề nghị xét
xử vng mt.
3. Ông Huỳnh Thái B, sinh năm 1996. C mt.
Cng địa chỉ: Thôn A, xã T, huyện T, tỉnh Quảng Nam.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, các văn bản có trong hồ sơ vụ án và tại phiên toà
người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện trình bày:
Năm 1990, vợ chồng bà H c làm một ngôi nhà ở trên diện tích đất
khoảng 400m
2
, làm vưn với diện tích khoảng 10.000m
2
và sử dụng đất ổn định,
liên tục từ năm 1990 đến nay ti thửa đất số 1099, t bản đồ số 01 ti đồi R -
thôn A, xã T, huyện T, tỉnh Quảng Nam (đỉnh đèo L, giáp ranh giữa xã T và xã
T, huyện T) thuộc thôn A, xã T, huyện T, tỉnh Quảng Nam. Việc sử dụng đất ở,
nhà ở, làm vưn trên diện tích đất trên được Ủy ban nhân dân (UBND) xã T,
huyện T và những ngưi dân sử dụng đất xung quanh xác nhận. Tuy nhiên, năm
2010, Ủy ban nhân dân huyện T không kiểm tra xác minh mà cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gn liền với đất cho
ông Huỳnh T1 và bà Trn Thị H đối với thửa đất số 1099, t bản đồ số 01, diện
tích 7.524m
2
, mục đích sử dụng đất là đất rừng sản xuất. Bà H đã gửi đơn kiến
nghị đến Ủy ban nhân dân huyện T để yêu cu thu hồi Giấy chứng nhận vào
ngày 13/10/2023 và Ủy ban nhân dân huyện đã trả li không c cơ sở thu hồi
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BC 414373 đã cấp. Xét thấy vợ chồng bà
H đã làm nhà ở, làm vưn trên diện tích đất này từ năm 1990 nhưng Ủy ban
nhân dân huyện T li công nhận diện tích thửa đất số 1099, t bản đồ số 01 c
mục đích sử dụng là đất rừng sản xuất là không ph hợp, trái với quy định của
pháp luật đất đai, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của bà H.
Do đ, bà Trn Thị H khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết: Huỷ Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gn liền với
đất số BC 414373 ngày 30/6/2010 do Ủy ban nhân dân huyện T cấp cho ông
Huỳnh T1 và bà Trn Thị H (địa chỉ: Thôn A, xã T, huyện T, tỉnh Quảng Nam)
đối với thửa đất số 1099, t bản đồ số 01, diện tích 7.524m
2
, loi đất rừng sản
xuất; địa chỉ ti đồi R - thôn A, xã T, huyện T, tỉnh Quảng Nam.
Ti phiên tòa, ngưi khởi kiện bổ sung yêu cu khởi kiện, yêu cu Tòa án
hủy Công văn số 3167/UBND-TNMT ngày 19/10/2023 của Ủy ban nhân dân
huyện T về việc trả li đơn của ông Huỳnh Thái B (ngưi đi diện theo ủy
quyền của bà Trn Thị H) ở ti thôn A, xã T, huyện T, tỉnh Quảng Nam.
Tại các văn bản có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện Ủy ban nhân dân huyện T trình
bày:
3
Ngày 15/02/2009, hộ bà Trn Thị H c Đơn xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 1099, t bản đồ số 01, diện tích 7.524m²,
loi đất rừng sản xuất, địa chỉ thửa đất: thôn A, xã T, huyện T, tỉnh Quảng Nam.
Ngày 30/6/2010, UBND huyện T cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
BC 414373 cho ông Huỳnh T1 và bà Trn Thị H. Ngày 19 tháng 10 năm 2016,
bà Trn Thị H nhận thừa kế (do ông Huỳnh T1 chết) đối với thửa đất nêu trên.
Theo Báo cáo số 204/BC-UBND ngày 25/12/2023 của UBND xã T thể
hiện: Vào khoảng năm 1990, c một phn diện tích đất thuộc thửa đất số 1099,
t bản đồ số 01 ông Huỳnh T1 và bà Trn Thị H đã làm nhà ở nhưng do quá
trình kê khai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất số
1099, t bản đồ số 01 không đúng quy định của pháp luật. UBND xã T đề nghị
cấp c thẩm quyền xem xét, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BC
414373.
Từ các cơ sở trên cho thấy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BC
414373 đã cấp cho ông Huỳnh T1 và bà Trn Thị H đối với thửa đất số 1099, t
bản đồ số 01 không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất.
Do đ, UBND huyện T kính đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam hủy Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số BC 414373 cấp cho ông Huỳnh T1 và bà Trn
Thị H đối với thửa đất số 1099, t bản đồ số 01, diện tích 7.524m², loi đất rừng
sản xuất, địa chỉ thửa đất: thôn A, xã T, huyện T, tỉnh Quảng Nam theo quy định
của pháp luật.
Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
Về tố tụng: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án và ti phiên tòa
hôm nay, Hội đồng xét xử đúng thành phn, thực hiện đúng thủ tục phiên tòa,
hỏi các đương sự và xác định rõ nội dung vụ án. Ngưi tham gia tố tụng cung
cấp tài liệu chứng cứ cho Tòa án đy đủ, tham gia phiên tòa đúng theo giấy triệu
tập của Tòa án. Hội đồng xét xử đã to điều kiện cho các đương sự tranh luận ti
phiên tòa để làm rõ nội dung vụ án.
Về nội dung: Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 187 Luật Tố tụng hành chính
năm 2015, đề nghị Hội đồng xét xử tm ngừng phiên tòa để bổ sung, thu thập tài
liệu chứng cứ sau:
- Bổ sung tư cách tố tụng đối với UBND xã T vào tham gia trong vụ án
hành chính với tư cách là ngưi c quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Thu thập Phiếu lấy ý kiến khu dân cư về quá trình, hiện trng sử dụng
thửa đất số 1099, t bản đồ số 01, diện tích 7.524m², địa chỉ ti đồi R - thôn A,
xã T, huyện T, tỉnh Quảng Nam của hộ gia đình bà Trn Thị H;
- Yêu cu UBND xã T c văn bản trả li: ti sao c sự mâu thuẫn trong
việc xác nhận hiện trng sử dụng đất của hộ bà Trn Thị H đối với thửa đất số
1099 ti thi điểm xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 2009 và
ti Báo cáo số 204/BC-UBND ngày 25/12/2023.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ c trong hồ sơ vụ án đã được
thẩm tra ti phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận ti phiên tòa, ý kiến của
đi diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Nam. Hội đồng xét xử xét thấy;
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Ti phiên tòa, đi diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Nam đề
nghị Hội đồng xét xử tm ngừng phiên tòa để bổ sung, thu thập tài kiệu chứng
cứ gồm: Bổ sung UBND xã T vào tham gia trong vụ án hành chính với tư cách
là ngưi c quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; thu thập Phiếu lấy ý kiến khu dân cư
về quá trình, hiện trng sử dụng thửa đất số 1099, t bản đồ số 01, diện tích
7.524m
2
của hộ bà Trn Thị H; yêu cu UBND xã T c văn bản trả li ti sao c
sự mâu thuẫn trong việc xác nhận hiện trng sử dụng đất của hộ bà Trn Thị H
đối với thửa đất số 1099 ti thi điểm xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất vào năm 2009 và ti Báo cáo số 204/BC-UBND ngày 25/12/2023.
Xét thấy, những nội dung đi diện Viện kiểm sát đề nghị tm ngừng
phiên tòa để làm rõ nêu trên đã được UBND xã T trả li ti Báo cáo số 204/BC-
UBND ngày 25/12/2023. Do đ, căn cứ quy định ti Điều 58, khoản 1 Điều 187
Luật Tố tụng hành chính, Hội đồng xét xử xét thấy không c căn cứ chấp nhận
đề nghị tm ngừng phiên tòa của đi diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng
Nam.
[1.2] Theo đơn khởi kiện ngưi khởi yêu cu Tòa án giải quyết: Huỷ Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gn liền với
đất số BC 414373 ngày 30/6/2010 do Ủy ban nhân dân huyện T cấp cho ông
Huỳnh T1 và bà Trn Thị H (địa chỉ: Thôn A, xã T, huyện T, tỉnh Quảng Nam)
đối với thửa đất số 1099, t bản đồ số 01, diện tích 7.524m
2
, loi đất rừng sản
xuất; địa chỉ ti đồi R - thôn A, xã T, huyện T, tỉnh Quảng Nam.
Ti phiên tòa, ngưi khởi kiện bổ sung yêu cu khởi kiện, yêu cu Tòa án
hủy Công văn số 3167/UBND-TNMT ngày 19/10/2023 của Ủy ban nhân dân
huyện T về việc trả li đơn của ông Huỳnh Thái B (ngưi đi diện theo ủy
quyền của bà Trn Thị H) ở ti thôn A, xã T, huện T, tỉnh Quảng Nam. Hội
đồng xét xử xét thấy, Công văn số 3167/UBND-TNMT ngày 19/10/2023 của Ủy
ban nhân dân huyện T là văn bản hành chính c liên quan đến quyết định hành
chính bị khởi kiện. Căn cứ khoản 1 Điều 173 Luật Tố tụng hành chính, xét thấy
việc bổ sung yêu cu khởi kiện của ngưi khởi kiện không vượt quá phm vi
yêu cu khởi kiện ban đu nên xét chấp nhận.
[1.3] Về quyền khởi kiện và thi hiệu khởi kiện:
Ngày 13/10/2023, ông Huỳnh Thái B (ngưi đi diện theo ủy quyền của
bà Trn Thị H) đã gửi đơn kiến nghị đến Ủy ban nhân dân huyện T để yêu cu
thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gn liền với đất số BC 414373 ngày 30/6/2010 do Ủy ban nhân dân huyện T cấp
cho ông Huỳnh T1 và bà Trn Thị H đối với thửa đất số 1099, t bản đồ số 01,
diện tích 7.524m
2
, loi đất rừng sản xuất; địa chỉ ti đồi R - thôn A, xã T, huyện
T, tỉnh Quảng Nam. Ngày 19/10/2023, Ủy ban nhân dân huyện T ban hành
5
Công văn số 3167/UBND-TNMT trả li đơn kiến nghị của ông Huỳnh Thái B là
không c cơ sở thu hồi. Ngày 25/10/2023, bà Trn Thị H khởi kiện UBND
huyện T ti Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam. Căn cứ khoản 1 Điều 115, điểm a
khoản 2 Điều 116 Luật Tố tụng hành chính, bà H c quyền khởi kiện và yêu cu
khởi kiện của bà H còn trong thi hiệu khởi kiện.
[1.4] Căn cứ Điều 30, Điều 32, Điều 116 Luật Tố tụng hành chính, Tòa án
thụ lý giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật về việc “Khiếu kiện quyết
định hành chính về lĩnh vực quản l đất đai” theo đúng thẩm quyền.
[2] Xét yêu cu huỷ Công văn số 3167/UBND-TNMT ngày 19/10/2023
của Ủy ban nhân dân huyện T về việc trả li đơn của ông Huỳnh Thái B (ngưi
đi diện theo ủy quyền của bà Trn Thị H):
Năm 1990, ông Huỳnh T1 và bà Trn Thị H làm nhà ở và trồng cây trên
diện tích đất ti thửa đất số 1099, t bản đồ số 01 ti đồi R - thôn A, xã T, huyện
T, tỉnh Quảng Nam. Đến ngày 30/6/2010 ông T1 và bà H được UBND huyện T
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gn
liền với đất số BC 414373 đối với thửa đất số 1099, t bản đồ số 01, diện tích
7.524m
2
, loi đất rừng sản xuất ti đồi R - thôn A, xã T, huyện T, tỉnh Quảng
Nam.
Ngày 20/8/2010, ông Huỳnh T1 chết. Ngày 06/10/2016, những ngưi
thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông T1 lập Văn bản phân chia di sản thừa kế
thống nhất tự nguyện giao toàn bộ quyền sử dụng đất và tài sản trên đất ti thửa
đất số 1099, t bản đồ số 01, diện tích 7.524m
2
, loi đất rừng sản xuất, địa chỉ
ti đồi R - thôn A, xã T, huyện T cho bà H được toàn quyền sở hữu, sử dụng.
Ngày 19/10/2016, Chi nhánh Văn phòng Đ đã chỉnh lý biến động để thừa kế cho
bà H ti trang 4 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BC 414373 của bà H.
Ngày 13/10/2023, bà H c đơn kiến nghị đề nghị UBND huyện T thu hồi,
hủy bỏ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BC 414373 do Ủy ban nhân dân
huyện T cấp cho ông Huỳnh T1 và bà Trn Thị H và lập thủ tục cấp mới li
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà H.
Theo Báo cáo số 204/BC-UBND ngày 25/12/2023 của UBND xã T về
việc kiểm tra, xác minh nguồn gốc đất của bà Trn Thị H thể hiện: “Ngày 21
tháng 12 năm 2023, UBND xã T cử cán bộ chuyên môn đến tại khu dân cư số 01
để lấy kiến của 03 người dân tại thôn 01 gồm: Ông Huỳnh Văn N1, bà Nguyễn
Thị C và ông Nguyễn Văn K, xác nhận thời điểm làm nhà của ông Huỳnh T1 và
bà Trần Thị H trên thửa đất số 1099, tờ bản đồ số 01 tại thôn A xã T là khoảng
vào năm 1990. Do trong quá trình kê khai cấp giấy chứng nhận theo Dự án 102,
hộ ông Huỳnh T1 kê khai không đúng với hiện trạng. Trong tổng số diện tích
7.524m
2
đất rừng sản xuất tại thửa đất số 1099, tờ bản đồ số 01, có một phần
diện tích ông Huỳnh T1 và bà Trần Thị H đã làm nhà ở vào khoảng năm 1990.
UBND xã kính đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét thu hồi Giấy chứng nhận của
ông Huỳnh T1, để có cơ sở cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng
hiện trạng sử dụng”.
6
Ngày 27/12/2023, UBND huyện T ban hành Công văn số 3967/UBND-
TNMT về việc trả li đơn của ông Huỳnh Thái B (ngưi đi diện theo ủy quyền
của bà H) c nội dung như sau:
“Qua kiểm tra Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BC 414737 và căn
cứ các quy định của pháp luật liên quan đến Đơn của ông Huỳnh Thái B:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gn liền với đất số BC 414737 do UBND huyện T cấp ngày 30/6/2010 cho ông
Huỳnh T1 và bà Trn Thị H đối với thửa đất 1099, t bản đồ số 01, diện tích
7.524m
2
, loi đất: đất rừng sản xuất, nguồn gốc sử dụng đất: Nhà nước công
nhận quyền sử dụng đất. Ngày 19/10/2016 đã lập thủ tục thừa kế cho bà Trn
Thị H theo quy định của pháp luật.
- Theo khoản 26 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020
của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi
hành Luật Đất đai quy định: “26. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 87
như sau:
“...5. Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong
các trưng hợp quy định ti điểm d khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai nếu
ngưi được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển
nhượng, thừa kế, tng cho, gp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gn liền với đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật...”.
- Căn cứ Luật Đất đai năm 2013 và các quy định của pháp luật khác c
liên quan, UBND huyện T không c cơ sở thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gn liền với đất số BC 414737 do
UBND huyện T cấp ngày 30/6/2010 cho ông Huỳnh T1 và bà Trn Thị H đối
với thửa đất 1099, t bản đồ số 01 theo quy định của pháp luật”.
Hội đồng xét xử xét thấy, năm 1990 ông Huỳnh T1 và bà Trn Thị H làm
nhà ở và trồng cây trên thửa đất số 1099, t bản đồ số 01, nhưng ngày 30/6/2010
UBND huyện T cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Huỳnh T1 và
bà Trn Thị H đối với thửa đất số 1099, t bản đồ số 01, diện tích 7.524m
2
với
loi đất rừng sản xuất là không đúng với hiện trng và mục đích sử dụng đất của
ông T1 và bà H theo quy định pháp luật, tuy nhiên hiện nay bà H đã thực hiện
việc chuyển quyền sử dụng thửa đất số 1099, t bản đồ số 01 (đã chuyển thừa kế
cho bà H) và đã được Chi nhánh Văn phòng Đ chỉnh lý biến động ti trang 4
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bà H. Do đ, căn cứ quy định ti điểm d
khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013:
“2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau
đây: …
d. Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối
tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp,
không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử
dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp
7
Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai”.
Và mục 26 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của
Chính phủ quy định: “5. Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái
pháp luật trong các trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 106 của Luật
Đất đai nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi,
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật”.
UBND huyện T ban hành Công văn số 3167/UBND-TNMT ngày
19/10/2023 trả li đơn của ông Huỳnh Thái B là không c căn cứ để thu hồi
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BC 414737 đã cấp cho ông Huỳnh T1 và
bà Trn Thị H là c cơ sở nên không c căn cứ chấp nhận yêu cu khởi kiện của
bà Trn Thị H về việc hủy Công văn số 3167/UBND-TNMT ngày 19/10/2023
của UBND huyện T.
[3] Xét yêu cu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gn liền với đất số BC 414373 ngày 30/6/2010 do Ủy ban
nhân dân huyện T cấp cho ông Huỳnh T1 và bà Trn Thị H đối với thửa đất số
1099, t bản đồ số 01, diện tích 7524m
2
, loi đất rừng sản xuất; địa chỉ ti đồi R
- thôn A, xã T, huyện T, tỉnh Quảng Nam:
Hội đồng xét xử xét thấy, như đã phân tích ti mục [2], UBND huyện T
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BC 414373 ngày 30/6/2010 cho ông
Huỳnh T1 và bà Trn Thị H đối với thửa đất số 1099, t bản đồ số 01, diện tích
7.524m
2
với loi đất rừng sản xuất là không đúng với hiện trng và mục đích sử
dụng đất của bà H nên yêu cu khởi kiện của bà H về việc hủy Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gn liền với đất số BC
414373 ngày 30/6/2010 do Ủy ban nhân dân huyện T cấp cho ông Huỳnh T1 và
bà Trn Thị H đối với thửa đất số 1099, t bản đồ số 01, diện tích 7.524m
2
, loi
đất rừng sản xuất; địa chỉ ti đồi R - thôn A, xã T, huyện T, tỉnh Quảng Nam là
c căn cứ chấp nhận.
[4] Về án phí: Do yêu cu khởi kiện được chấp nhận một phn nên ngưi
bị kiện phải chịu án phí hành chính sơ thẩm theo quy định pháp luật. Bà Trn
Thị H là ngưi cao tuổi, thuộc trưng hợp được min nộp tiền tm ứng án phí,
án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 30, Điều 32, Điều 116, điểm b khoản 2 Điều 193, Điều 348
Luật Tố tụng hành chính năm 2015; điểm d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm
2013; khoản 26 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của
Chính phủ; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thưng vụ Quốc Hội quy định về mức thu, min, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
8
Xử:
[1] Chấp nhận một phn yêu cu khởi kiện của ngưi khởi kiện bà Trn
Thị H: Huỷ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gn liền với đất số BC 414373 ngày 30/6/2010 do Ủy ban nhân dân huyện
T cấp cho ông Huỳnh T1 và bà Trn Thị H (địa chỉ: Thôn A, xã T, huyện T, tỉnh
Quảng Nam) đối với thửa đất số 1099, t bản đồ số 01, diện tích 7.524m
2
, loi
đất rừng sản xuất; địa chỉ ti đồi R - thôn A, xã T, huyện T, tỉnh Quảng Nam.
[2] Bác một phn yêu cu khởi kiện của ngưi khởi kiện bà Trn Thị H về
yêu cu hủy Công văn số 3167/UBND-TNMT ngày 19/10/2023 của Ủy ban
nhân dân huyện T về việc trả li đơn của ông Huỳnh Thái B (ngưi đi diện
theo ủy quyền của bà Trn Thị H) ở ti thôn A, xã T, huyện T, tỉnh Quảng Nam.
[3] Về án phí: Ủy ban nhân dân huyện T phải chịu 300.000 đồng án phí
hành chính sơ thẩm.
Các đương sự c mt ti phiên tòa c quyền kháng cáo bản án trong thi
hn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vng mt ti phiên tòa được quyền
kháng cáo trong hn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoc bản án được
niêm yết theo quy định pháp luật để yêu cu Tòa án nhân dân cấp cao ti Đà
Nẵng xét xử li vụ án theo trình tự phúc thẩm.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Quảng Nam;
- Cục THADS tỉnh Quảng Nam;
- Các đương sự (theo địa chỉ);
- Lưu HCTP, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Lê Thị Anh Đào
Tải về
Bản án số 06/2024/HC-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 06/2024/HC-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 02/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 02/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm