Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 26/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 26/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ
Số hiệu: 05/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, tranh chấp nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 5 – CẦN THƠ
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Bản án số: 05/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 26-8-2025
V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 5 – THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Chiêm Ngọc Linh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Hữu Thắng.
2. Ông Dư Văn Thanh.
- Thư phiên tòa: Ông Thành Công - Thư Toà án nhân dân Khu
vực 5 – Cần Thơ, thành phố Cần Thơ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 5 – Cần Thơ tham gia phiên
tòa:Phạm Thuý Trang - Kiểm sát viên.
Trong ngày 26/8/2025, tại trụ sở Toà án nhân dân Khu vực 5 Cần Thơ,
thành phố Cần Thơ xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 92/2025/TLST-
HNGĐ ngày 14/5/2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 258/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 13/7/2025 giữa các
đương sự:
Ngun đơn: Ông Nguyn Trng P, sinh năm 1990 (có đơn đnghgii quyết
vng mặt).
Địa ch: p Ô, xã T, tnh Tây Ninh.
Bị đơn: Trần Ngọc M, sinh năm 1989.
Địa chỉ: Số B đưng N, png P, tnh phố Cn Thơ (có đơn đ nghị giải
quyết vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện cũng như trong quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn ông Nguyễn Trọng P trình bày: Ông Nguyễn Trọng P Trần Ngọc M
chung sống với nhau đăng kết hôn được Uỷ ban nhân dân Phưng A,
tnh ph S, tnh Sóc Trăng ngày cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 11/9/2015.
Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, đến tháng 9/2023 thì phát sinh mâu thuẫn do
vợ chồng không tiếng nói chung, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cải
vã. Ông P M đã không còn chung sống từ tháng 9/2023 đến nay. Thời kỳ
2
hôn nhân ông P M một con chung Nguyễn Trần Thanh T, sinh ngày
24/3/2017, hiện đang chung sống với bà M. Về tài sản chung và nợ chung: Không
có.
Nay ông Nguyn Trọng P yêu cu T án gii quyết những vấn đề sau: Về
hôn nhân: Ông Nguyễn Trọng P u cầu được ly hôn với bà Trần Ngọc M. Về con
chung: Ông P đồng ý giao con chung là Nguyễn Trần Thanh T, sinh ngày
24/3/2017 cho Trần Ngọc M trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành, ông P
cấp dưỡng ni con chung mỗi tháng là 2.300.000 đồng cho đến khi con chung đ
18 tuổi. i sản chung nợ chung: Không có, nên không u cầu Toà án giải
quyết.
Tại Biên bản lấy lời khai ngày 13/6/2025 bị đơn Trần Ngọc M trình
bày: M thống nhất với lời trình bày của ông Nguyễn Trọng P về thời gian
chung sống, thời gian kết hôn và con chung. Nay ông P yêu cầu ly hôn thì M
không đồng ý M còn tình cảm với ông P, muốn cho con một gia đình
trọn vẹn. Trường hợp Toà án giải quyết cho ly hôn thì M yêu cầu được nuôi
con hiện nay con chung Nguyễn Trần Thanh T đang chung sống với M
yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 5.000.000 đồng đến khi con
chung đủ 18 tuổi. Tài sản chung và nợ chung: Không có, n không yêu cầu Toà
án giải quyết.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 5 Cần Txác
định: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán Hội đồng xét xử đã chấp
hành đúng pháp luật tố tụng dân sự. Từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến tại phiên tòa
hôm nay, đương sự chấp hành đúng quy định của Bộ luật Ttụng dân sự. Về nội
dung vụ án, đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hvụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Tòa án đã tống đạt hợp lệ Giấy triệu tập xét xử đến lần thứ hai cho
nguyên đơn ông Nguyễn Trọng P và bà Trần Ngọc M nhưng ông P và bà M vắng
mặt đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố
tụng dân sự Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Trọng P, nhận thấy
ông Phú và Trần Ngọc M tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn
và được Uỷ ban nhân dân Phường S, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng
nhận kết hôn số 27 ngày 11/9/2015. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, đến
năm 2023 tphát sinh u thuẫn do vợ chồng không tiếng nói chung, bất
đồng quan điểm sống, thường xuyên cải . Ông P M đã không còn chung
sống từ tng 9/2023 đến nay. Tại Biên bản lấy lời khai ngày ngày 13/6/2025
M trình bày, còn tình cảm với ông P muốn con một gia đình trọn vẹn
nên không đồng ý ly hôn. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã động viên
ông P nghĩ lại, hàn gắn tình cảm vợ chồng với M, nhưng ông P vẫn cương
quyết xin được ly hôn, từ đó cho thấy tình trạng hôn nhân giữa các bên trầm
3
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên
căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xchấp nhận
cho ông P được ly hôn với bà M.
[3] Về con chung: Trong thời gian chung sống, ông P M một
người con chung Nguyễn Trần Thanh T, sinh ngày 24/3/2017, hiện nay đang
chung sống với M. Ông P đồng ý giao con chung cho M nuôi dưỡng đến
tuổi trưởng thành M cũng yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung
đến khi con chung đủ 18 tuổi. Xét thấy, cháu Nguyễn Trần Thanh T, sinh ngày
24/3/2017 hiện đang chung sống với M, để đảm bảo cho môi trường sống của
cháu T không bị xáo trộn, để cháu phát triển toàn diện về mọi mặt nên Hội đồng
xét xử chấp nhận yêu cầu của ông P, giao con chung Nguyễn Trần Thanh T
cho bà M trực tiếp nuôi dưỡng đến khi cháu T đủ 18 tuổi.
[4] Đối với việc cấp dưỡng, ông P đồng ý cấp dưỡng nuôi con chung mỗi
tháng 2.300.000 đồng đến khi con chung đủ 18 tuổi. Trong khi đó, bà M yêu cầu
trường hợp Toà án giải quyết cho ly hôn thì M yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi
con chung mỗi tháng 5.000.000 đồng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. t
thấy, theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị quyết số 01/2024/NĐ-CP ngày
16/5/2025 Hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ
việc về hôn nhân và gia đình thì Tiền cấp dưỡng cho con là toàn bộ chi phí cho
việc nuôi dưỡng, học tập của con và do các bên thoả thuận. Trường hợp các bên
không thoả thuận được thì Toà án quyết định mức cấp dưỡng căn cứ vào thu
nhập, khả năng thực tế của người nghĩa vcấp dưỡng nhu cầu thiết yếu
của người được cấp dưỡng. Mức cấp dưỡng do Toà án quyết định nhưng không
thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người cấp dưỡng đang
trú cho mỗi tháng đối với mỗi người con. Theo Điều 3 Nghị định số
74/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định về mức lương tối thiểu
đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thì ông Phú cư trú tại ấp
Ô, xã T, huyện T, tỉnh Long An (cũ) thuộc Vùng IV, mức lương tối thiểu vùng là
3.450.000 đồng, trường hợp trên ông P M không thuận được mức cấp
dưỡng, theo quy định mức cấp dưỡng Toà án quyết định không thấp hơn
3.450.000 đồng : 2 = 1.720.000 đồng, ông P đồng ý cấp dưỡng hàng tháng với
số tiền 2.300.000 đồng là cao hơn 1.720.000 đồng phù hợp với quy định của
pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận mức cấp dưỡng nuôi con theo yêu cầu
của ông P mỗi tháng 2.300.000 đồng, thời gian cấp dưỡng từ ngày xét xử đến khi
cháu Nguyễn Trần Thanh T đủ 18 tuổi. Bà M yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con
mỗi tháng 5.000.000 đồng không căn cứ, nên Hội đồng xét xử không chấp
nhận.
[5] Về tài sản chung: Ông P M trình bày không , không yêu cầu
giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[6] Về nợ chung: Ông P M trình bày không , không yêu cầu giải
quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
4
[7] Từ những phân tích nêu trên, xét yêu cầu của nguyên đơn, đề nghị của
Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 5 Cần Thơcăn cứ, Hội đồng
xét xử chấp nhận.
[8] Án phí thẩm: Ông P phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn
300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại điểm a khoản 5, điểm
a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
UBTV Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản sử dụng
án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Khoản 3 Điều 36,
khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 1 Điều 273, khoản 1 Điều 280
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83
của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Căn cứ vào điểm a Khoản 5, điểm a
khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy
định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Trọng P.
- Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Trọng P được ly hôn với Trần
Ngọc M.
- Về con chung: Giao con chung Nguyễn Trần Thanh T, sinh ngày
24/3/2017 cho Trần Ngọc M trực tiếp nuôi dưỡng đến khi Nguyễn Trần
Thanh T đủ 18 tuổi. Ông Nguyễn Trọng P phải cấp dưỡng nuôi con Nguyễn
Trần Thanh T mỗi tháng 2.300.000 đồng. Thời gian cấp dưỡng từ ngày xét xử sơ
thẩm (17/7/2025) đến khi Nguyễn Trần Thanh T đủ 18 tuổi.
Ông Nguyễn Trọng P quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung theo quy
định của pháp luật.
- Về tài sản chung: Ông Nguyễn Trọng P Trần Ngọc M trình bày
không có, không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
- Về nợ chung: Ông Nguyễn Trọng P Trần Ngọc M trình bày không
có, không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
2/ Về án phí thẩm: Ông Trần Trọng P phải chịu 600.000 đồng án ply
hôn, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí ông P đã nộp 300.000 đồng, theo
Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000281, ngày 25/4/2025 của Chi
cục thi hành án dân sự thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng. Như vậy, ông Trần
Trọng P còn phải nộp thêm 300.000 đồng án phí sơ thẩm.
Bà Trần Ngọc M không phải chịu án phí sơ thẩm.
5
3/ Vquyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết hợp lệ, để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải Thi hành án có
quyền thỏa thuận Thi hành án, quyền yêu cầu Thi hành án, tự nguyện Thi hành
án hoặc bị cưỡng chế Thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9
Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
*Nơi nhận: Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòaNơi nhận: Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòaNơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND KV5-CT;
- UBND P. Phú Lợi, TPCT
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Chiêm Ngọc Linh
Tải về
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất