Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 20/01/2025 của TAND huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 20/01/2025 của TAND huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Định Hóa (TAND tỉnh Thái Nguyên)
Số hiệu: 05/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỊNH HOÁ, TỈNH THÁI NGUYÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Đặng Thị Thu Vân.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Tô Thị Ninh;
2. Bà Nguyễn Thị Tâm
- Thư phiên toà: Việt Thuỳ - Thư Toà án nhân dân huyện
Định hoá, tỉnh Thái Nguyên.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
tham gia phiên tòa: Nguyễn Thị Hương G - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 01 năm 2025, Tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Định Hoá,
tỉnh Thái nguyên, xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số:
104/2024/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 10 năm 2024, về việc Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 45/2024/QĐXX-
ST ngày 26 tháng 12 năm 2024, quyết định hoãn phiên Toà số 01/2025/QĐST-
HNGĐ ngày 15/01/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Chung Thị H, sinh năm 1985;
Địa chỉ: Xóm L, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Thái Nguyên.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Đức Đ, sinh năm 1984;
Nơi ĐKHKTT: Xóm L, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Thái Nguyên.
Nơi đăng ký tạm trú: TDP D, phường T, thành phố P, tỉnh Thái Nguyên.
(Có mặt chị H, vắng mặt anh Đ)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên thôm nay,
nguyên đơn chị Chung Thị H trình bày:
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐỊNH HÓA
TỈNH THÁI NGUYÊN
Bản án số: 05/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 20 - 01 - 2025
“Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
- Về quan hệ hôn nhân: Chị H anh Nguyễn Đức Đ đã đăng kết hôn
vào năm 2006 tại UBND xã Đ, huyện Đ, tỉnh Thái Nguyên trên cơ sở tự nguyện,
có tổ chức cưới hỏi theo phong tục truyền thống, được sự ủng hộ của hai bên gia
đình.
Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc được thời gian đầu. Đến năm
2013 thì phát sinh u thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan
điểm sống, không tiếng nói chung, không ai còn quan tâm đến ai. Anh Đ thường
xuyên chơi bời, không quan tâm chăm sóc vợ con. Vợ chồng đã ly thân được
khoảng 01 năm nay. Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Toà án
giải quyết cho ly hôn.
- Về con chung: Chị và anh Đ có 02 con chung là:
1. Nguyễn Đức T, sinh ngày 06/07/2007.
2. Nguyễn Đức T1, sinh ngày 02/06/2017.
Hiện các con chung đều đang với chdo chị trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Các con đều khoẻ mạnh, phát triển bình thường. Chị
đề nghị được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cả hai con
chung. Không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con.
-Về tài sản chung, công nợ : Không nên không yêu cầu Toà án giải
quyết.
* Vphía bị đơn anh Nguyễn Đức Đ : Anh Đ đã được triệu tập hợp lệ nhưng
không đến Toà tham gia tố tụng. Không có ý kiến anh Đ trong vụ án.
* Về phía bà Hoàng Thị T2 ( mẹ của chị Chung Thị H) trình bày:
T2 mẹ đẻ của chị Chung Thị H. cho biết chị H anh Đ sau khi
kết hôn chung sống gần gia đình bà, bà T2 gia đình vẫn thường xuyên đi lại
quan tâm, chăm sóc chị H và các con chị H, anh Đ. Quá trình chị H, anh Đ chung
sống hạnh phúc thời gian đầu, sau đó anh Đ thường xuyên chơi bời, không chịu
làm ăn, không quan tâm đến vợ con. Chị H gia đình T2 nhiều lần khuyên
bảo, động viên nhưng anh Đ không thay đổi dẫn đến vợ chồng bất đồng quan điểm
sống, thường xuyên cãi nhau, đánh nhau.
Mâu thuẫn đỉnh điểm chị H anh Đ không thể chung sống với nhau
được nữa nên đã ly thân hơn 06 tháng nay. Quá trình ly thân anh Đ vẫn thi thoảng
về thăm con nhưng không báo trước. Thường về đột xuất nhưng không thời
điểm. Các con chung đang ở cùng chị H, các con đều khỏe mạnh phát triển bình
thường, được gia đình quan tâm chăm sóc. Bà và gia đình luôn hỗ trợ chị H trong
việc trông nom, chăm sóc con.
Thị K trưởng xóm làng B trình bày: Bà K xác định chH, anh Đ quá
trình chung sống tại địa phương mâu thuẫn đỉnh điểm gia đình xát,
cãi nhau phải có sự can thiệp của địa phương. Thời điểm xô xát K không nhớ
chính xác nhưng cách đây vài tháng. Bà K cho biết hiện 02 con của anh Đ, chị H
3
đang chung sống cùng chị H. Các cháu đều phát triển khoẻ mạnh, bình thường
được chị H và ông bà ngoại yêu thương chăm sóc.
Tại đơn trình bày nguyện vọng các con chị H anh Đ cháu Nguyễn Đức
T1 và cháu Nguyễn Đức T đều thể hiện nguyện vọng được mẹ trực tiếp nuôi
dưỡng.
Trước khi chuyển sang phần nghị án, Kiểm sát viên tham gia phiên a phát
biểu quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân huyện Định Hóa về việc tuân theo
pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm phán và Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp
luật của người tham gia tố tụng trong vụ án.
Về tố tụng: Kể từ khi thụ vụ án cho đến trước khi nghị án, Thẩm phán,
Hội đồng xét xử và Thư ký đã tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân
sự.
Nguyên đơn đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy
định của pháp luật về tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Bị đơn anh
Nguyễn Đức Đ từ khi bị khởi kiện về việc ly hôn đã không thực hiện đúng quy
định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự. Anh Nguyễn Đức Đ đã được triệu tập
hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt lần 02 tại phiên Toà. Vì vậy, Tòa án nhân dân huyện
Định Hóa xét xử anh Nguyễn Đức Đ là đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; Điều
39; 144; 147; 238; 266; 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 51, 53,
56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị H được ly hôn anh Đ.
Về con chung: Giao chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
cả 02 con chung Nguyễn Đức T, sinh ngày 06/07/2007 và Nguyễn Đức T1, sinh
ngày 02/06/2017 cho đến khi con chung trưởng thành hoặc sự thay đổi khác.
Anh Đ có quyền thăm nom con chung theo quy định của pháp luật.
Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con đối với anh Đ.
Về tài sản chung, công nợ: Chị H xác định không nên không yêu cầu
Toà án giải quyết. Hội đồng xét xử không xem xét. Về án phí dân sự thẩm: Chị
H phải chịu án phí dân ssơ thẩm theo quy định của pháp luật. Quyền kháng cáo:
Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành xác minh, thu thập tài liệu chứng
cứ theo quy định của pháp luật. Vụ án được đưa ra xét xử công khai ngày hôm
nay.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa. Tòa án nhận định:
[1]. Về tố tụng:
4
[1.1] Về quan hệ pháp luật: Chi Chung Thị H anh Nguyễn Đức Đ
đăng kết hôn tại UBND Đ, huyện Đ, tỉnh Thái Nguyên năm 2006. Trước
khi kết hôn, tìm hiểu, hôn nhân là tự nguyện. Do vậy, quan hệ hôn nhân giữa
chị Chung Thị H anh Nguyễn Đức Đ là hợp pháp. Nay chị H đơn xin ly hôn
anh Đ và đề nghị giải quyết về con chung. Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án
hôn nhân và gia đình về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo
quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết: Đây vụ án ly hôn bị đơn trú tại
huyện Đ, tỉnh Thái Nguyên. vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà
án nhân dân huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên theo quy định tại khoản 1 Điều
28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.3] Về sự vắng mặt của đương sự trong vụ án: Quá trình giải quyết vụ án
anh Nguyễn Đức Đ đã được triệu tập hợp lệ nhưng lần thứ 2 vẫn vắng mặt tại
phiên Toà không lý do. Căn cứ Điều 227, 228 Bluật ttụng dân sự Hội đồng
xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt người tham gia tố tụng trong vụ án.
[2]. Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Xét yêu cầu xin ly hôn của chị H nhận thấy
rằng: Quan hệ hôn nhân giữa chị H anh Đ hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ
chồng thời gian hòa thuận, hạnh phúc, sau đó vợ chồng bắt đầu xảy ra mâu
thuẫn đã được gia đình thuyết phục, hoà giải nhưng không thành. Nay vchồng
đã ly thân. Như vậy, cho thấy giữa hai vợ chồng đã không tìm được tiếng nói
chung, có mâu thuẫn, dẫn đến việc chH xin ly hôn.
Từ thời điểm Toà án thụ lý vụ án cho đến nay chị H anh Đ vẫn sống ly
thân, không thể hàn gắn tình cảm. Trong quá trình giải quyết vụ án chị H vẫn kiên
quyết xin ly hôn. Toà án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ anh Đ đến tham gia tố tụng,
tham gia phiên hoà giải. Cho đến phiên Toà hôm nay anh Đ không đến tham gia
tố tụng. Quá trình chị H và anh Đ chung sống có mâu thuẫn được gia đình chị H
khuyên giải nhưng không được. Mâu thuẫn của chị H anh Đ đỉnh điểm phải nhờ
chính quyền địa phương can thiệp. Điều đó cho thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Như
vậy, yêu cầu xin ly hôn của chị H là có căn cứ, đúng thực tế. Căn cứ Điều 51, 53,
56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, yêu cầu xin ly hôn của chị H cần được
chấp nhận.
[2.2] Về con chung xét thấy: Chị H anh Đ 02 con chung cháu
Nguyễn Đức T sinh ngày 06/7/2007 cháu Nguyễn Đức T1 sinh ngày
02/06/2017.
Hiện hai con chung đang do chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Chị H trình bày
chị làm việc tại khu công nghiệp lương trung bình hàng tháng 9-10 triệu đồng.
Chị H cam đoan điều kiện về kinh tế, thời gian nơi ăn ổn định để nuôi
dưỡng các con. Hoàng Thị T2 mẹ đchị H Thị K trưởng xóm làng
5
Bầng đều xác định các con chung đều đang do chị H trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các con đều phát triển khoẻ mạnh, bình thường được
gia đình yêu thương quan tâm chăm sóc. Theo nguyện vọng của chH và hai con
đều đề nghị chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Do vậy, để đảm bảo sự phát triển toàn
diện, ồn định cho các con. Cần giao cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con
chung.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H không đề nghị giải quyết về cấp dưỡng. Hội
đồng xét xử không xem xét giải quyết về cấp dưỡng nuôi con.
[2.3]. Về tài sản chung, công nợ: Chị H xác định không có nên không yêu
cầu Toà án giải quyết. Hội đồng xét xử không xem xét.
[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo
quy định của pháp luật.
[4]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng: Khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; Điều 39; 144; 147; 238; 266;
271 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83, 84 của
Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
nộp, quản lý sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Chung Thị
H. Chị Chung Thị H được ly hôn anh Nguyễn Đức Đ.
2. Về con chung: Chị H anh Đ có 02 con chung là cháu Nguyễn Đức T
sinh ngày 06/7/2007 và cháu Nguyễn Đức T1 sinh ngày 02/06/2017. Giao cho chị
Chung Thị H trực tiếp trông nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục cả 02 con
chung Nguyễn Đức T và Nguyễn Đức T1 cho đến khi các con chung trưởng thành
đủ 18 tuổi hoặc có thay đổi khác.
Về cấp dưỡng nuôi con: Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
Anh Nguyễn Đức Đ quyền đi lại thăm nom con chung theo quy định của
pháp luật mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung, công nợ: Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Về án phí: Chị Chung Thị H phải chịu 300.000
đ
(Ba trăm nghìn đồng) án
phí thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí thẩm đã nộp 300.000
đ
(Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0006338 ngày 28 tháng 10 năm 2024
tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Định Hóa.
5. Về quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm, có mặt chị H, vắng mặt
anh Đ tại phiên Tòa. Báo cho biết chị H quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày
6
kể tngày tuyên án, anh Đ quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận: T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Toà án nhân dân tỉnh Thái Nguyên; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
VKSND huyện Định Hoá (2 bản);
- Chi cục THADS huyện Định Hóa;
- UBND xã Đồng Thịnh;
- Các đương sự;
- Lưu Hồ sơ vụ án.
Đặng Thị Thu Vân
Tải về
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất