Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 29/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 13 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 29/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 13 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 13 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng
Số hiệu: 04/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị H xin ly hôn anh M
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 13- P
Bản án số: 04/2025/HN-ST
Ngày: 29/8/2025
V/v: ly hôn, nuôi con
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 13- P
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thanh Nhàn.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đào Đình Phúc, Bà Đoàn Thị Chuyền.
- Thư phiên toà: Ông Phạm Đình Lân - Thư Toà án nhân dân Khu
vực 13- P.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 13- P tham gia phiên toà: Ông
Nguyễn Xuân Sản - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 8 năm 2025, tại Trụ sở Toà án nhân dân Khu vực 13- P xét
xử thẩm công khai vụ án n sự thụ số 21/2025/TLST- HNGĐ ngày 17
tháng 02 năm 2025 về ly hôn, nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
01/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên
tòa số 01/2025/QĐST-HNGĐ ngày 05/8/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị H, sinh ngày 16/7/1991
Số CCCD: 030191001241
Nơi tH trú: Đi 3, thôn G, xã T, huyn TM, tnh H (Nay là thôn G, xã TM, thành ph P).
Ch : thôn Phương Khê, xã Nam TM, thành ph P.
- Bị đơn: Anh An Văn M, sinh ngày 12/02/1990
Số CMND: 142446713
Nơi tH trú: Đi 3, thôn G, xã T, huyn TM, tnh H (Nay là thôn G, xã TM, thành ph P).
(Ch H vng mt, có đơn xin xét x vng mt; Anh M vng mt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, quá trình khai tại Tòa án, nguyên đơn chị Hoàng
Thị H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh M được tự do tìm hiểu, tự nguyện kết
hôn, đăng kết hôn tại UBND T, huyện TM, tỉnh H (nay UBND xã
TM, thành phố P) ngày 25/02/2013. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống tại
nhà của bố mẹ chồng. Vợ chồng với nhau được 03 năm thì anh M đi lao động
nước ngoài. Sau đó vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn. Anh M tình cảm với
người phụ nữ khác, không trách nhiệm với vợ con, tình cảm vchồng lạnh
nhạt. Anh M ra nước ngoài làm không gửi tiền về, thậm chí còn nợ nần không
làm ăn được nên chỉ một thời gian ngắn lại phải quay trở về nước. Sau khi anh
M trở về, vợ chồng chung sống với nhau nhưng mâu thuẫn rất lớn do nghi ngờ
nhau về các vấn đề tình cảm, kinh tế. Anh M nhiều lần đánh chị. Đến tháng
3/2024, anh M đánh chị nhiều lần nên gia đình chồng đưa mẹ con chị về nhà
ngoại từ ngày 10/3/2024. Từ đó chị không quay vnhà chồng nữa. Anh M cũng
2
không đến tìm chị. Vợ chồng không liên lạc với nhau, việc ai người ấy làm. Nay
chị xác định tình cảm vchồng không còn, chị xin ly hôn anh M. Hiện nay chị
chỉ biết anh M vẫn cùng nhà với bố mẹ đẻ anh ấy, còn anh M làm công việc
gì, đâu chị không biết. Thời điểm vợ chồng xảy ra mâu thuẫn đánh cãi nhau,
anh M đã làm đơn xin ly hôn chị chị đã đơn, nhưng sau đó anh M không
nộp đơn lên Toà. Đến nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị xin ly
hôn anh An Văn M.
Vợ chồng chị có một con chung cháu An Hoàng Phúc, sinh ngày
22/9/2013. Hiện con đang với chị. Ly hôn, chị xin được tiếp tục nuôi con
yêu cầu anh M phải cấp dưỡng tiền nuôi con cho chị từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng/1 tháng. Hiện nay chị làm giáo viên Trường Mầm non T, mức
lương 8.400.000đ/1 tháng. Chị cùng nhà với bố mẹ đẻ tại thôn Phương Khê,
TM. Bố mẹ chị còn khoẻ, ở nhà làm nông nghiệp, hỗ trợ chị trông nom, chăm
sóc, đưa đón cháu đi học.
Về tài sản chung, nợ chung, công sức: Chị không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, Toà án nhân dân huyện TM (Nay Toà án
nhân dân Khu vực 13- P) đã tiến hành cấp, tống đạt hợp lệ, niêm yết văn bản tố
tụng cho anh An Văn M theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, anh M không trình
bày ý kiến bằng văn bản gửi cho Tán, không đến Toà án làm việc. Toà án đã
đến gia đình anh M, gặp làm việc với bố đẻ anh M ông An Văn Quang để
giao văn bản tố tụng, lấy lời khai. Ông Quang trình bày xác nhận vợ chồng
chị H anh M xảy ra nhiều mâu thuẫn, chị H đã đưa con về nhà bố mẹ đtừ
tháng 3/2024 từ đó anh chị sống ly thân nhau, chị H không quay về nhà chồng
nữa. Việc chị H xin ly hôn anh M và đề nghị giải quyết nuôi con chung, gia đình
ông không có ý kiến gì mà để các con tự quyết định.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 13- P phát biểu ý kiến: Xác
định việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán trong quá trình thu thập chứng cứ,
của HĐXX thư phiên toà tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật T tụng
dân sự; nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền nghĩa vụ quy định tại các Điều
70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn thực hiện chưa đúng quyền và nghĩa vụ
quy định tại các Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự. Về quan điểm giải quyết
vụ án, đề nghị HĐXX: Áp dụng Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia
đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30-12-2016 của Ủy ban tH vụ Quốc hội; Đề nghị: Về quan hhôn nhân:
Xử cho chị Hoàng Thị H được ly hôn anh An Văn M; Vcon chung: Giao con
chung An Hoàng Phúc, sinh ngày 22/9/2013 cho chị Hoàng Thị H tiếp tục trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi con chung đủ 18 tuổi. Anh An
Văn M nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho chị H số tiền 1.930.000 đồng/tháng
kể từ tháng 9/2025 đến khi con chung đ18 tuổi, phương thức cấp dưỡng hàng
tháng. Anh An Văn M quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai
được cản trở; Về tài sản chung, vay nợ, công sức: Không phải giải quyết; Về án
phí: Chị Hoàng Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Anh An
Văn M phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Chị Hoàng ThH yêu cầu Tòa án nhân dân huyện TM (nay là Toà án
nhân dân Khu vực 13- P) giải quyết ly hôn, nuôi con chung với anh An Văn M,
đăng ký tH trú tại thôn G, xã T, huyện TM, tỉnh H (nay là thôn G, xã TM, thành
phố P). Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bluật tố
tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Khu vực
13- P. Xác định quan hệ tranh chấp về Hôn nhân và gia đình ly hôn, nuôi con
theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Nguyên đơn chị Hoàng Thị H vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt;
Bị đơn anh An Văn M đã được Tán tống đạt hợp lệ, niêm yết c văn bản t
tụng theo quy định pháp luật. Bị đơn vắng mặt tại phiên toà lần thứ hai không có
lý do nên Toà án tiến hành xét xử vụ án theo điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản
3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị H anh An Văn M kết hôn
trên sở tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân T, huyện TM,
tỉnh H ngày 25-02-2013, nên quan hệ hôn nhân giữa anh M chị H hợp
pháp.
Căn cứ lời khai của H và các tài liệu thu thập trong hồ vụ án thể
hiện: Sau khi kết hôn, vợ chồng đã xảy ra mâu thuẫn, tH xuyên xảy ra cãi nhau,
không tin tưởng nhau về tình cảm, kinh tế, không tiếng nói chung. Theo chị
H trình bày, nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng là do anh M không tu chí
làm ăn, không có trách nhiệm với vợ con, anh còn có tình cảm với người phụ nữ
khác, tình cảm lạnh nhạt, dẫn đến hôn nhân không hạnh phúc. Tháng 3/2024, chị
H bỏ về nhà mẹ đẻ ở, anh chị sống ly thân từ đó đến nay, anh M không đến tìm,
không biện pháp hàn gắn. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập anh
M thông báo tiến hành hòa giải, anh M không tham gia hoà giải, chứng tỏ
anh M không tích cực, thiện chí hàn gắn mối quan hệ vợ chồng. Điều đó cho
thấy anh chị không còn sự thương yêu, quý trọng, chăm sóc nhau, đến nay anh
chị vẫn tiếp tục sống ly thân bỏ mặc nhau, không còn tình nghĩa vợ chồng. Với
thực trạng hôn nhân nói trên cho thấy mâu thuẫn vợ chồng đã lâm vào tình trạng
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được, cần xcho chị H được ly hôn anh M phù hợp quy định tại Điều 51, 56
Luật Hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Anh M, chị H 01 con chung cháu An Hoàng
Phúc, sinh ngày 22/9/2013. Ly hôn, chị H xin được trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng cháu Phúc yêu cầu anh M cấp dưỡng số tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng mỗi tháng để nuôi con chung.
Xét thấy, cháu An Hoàng Phúc đã được chị H đưa về nhà bố mẹ đẻ chị H
để sinh sống từ ngày 10/3/2025 đến nay, cháu Phúc nguyện vọng xin
được tiếp tục với mẹ. Hiện chị H đang làm giáo viên Mầm non, thu nhập
8.400.000 đồng/tháng đang nhà của bố mđẻ. Nụ (mẹ đẻ của chị H)
cam kết tạo điều kiện tốt nhất cho chH chăm sóc cháu Phúc. Nhận thấy, chị H
4
công việc, thu nhập ổn định, người hỗ trợ chăm sóc con chung, để bảo
đảm sự ổn định về môi trường sống, học tập đáp ứng nguyện vọng của cháu
Phúc, cần chấp nhận yêu cầu của chị H, giao cháu An Hoàng Phúc cho chị H
tiếp tục trông nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu trưởng thành
đủ 18 tuổi.
Về yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung của chị Hoàng Thị H: Chị H yêu
cầu số tiền cấp dưỡng từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng/01 tháng đến khi
con chung đủ 18 tuổi. Qua tài liệu trong hồ sơ, xác định anh An Văn M đang
làm công việc tdo, thu nhập không ổn định. Tuy nhiên, căn cứ khoản 2 Điều
82, Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình, anh M có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Mức cấp dưỡng chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng học tập cho 01 trẻ em căn
cứ Điều 7 Nghị Quyết 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2025 của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao không thấp hơn
1
/
2
lương tối thiểu vùng; Nghị
định 74/2024/NĐ-CP Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 128/2025/NĐ-
CP hiệu lực từ ngày 01/7/2025 thì mức lương tối thiểu vùng nơi đương sự
đang cư trú là 3.860.000 đồng. Nên buộc anh M phải cấp dưỡng nuôi con chung
cho chị H số tiền 2.000.000 đồng/tháng là phù hợp và có căn cứ.
[4] Về tài sản chung, vay nợ, ng sức: Chị H, anh M không yêu cầu n
HĐXX không xem xét giải quyết.
[5] Về án phí: ChHoàng Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn
thẩm. Anh An Văn M phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con chung
theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271,
Điều 273 của Bộ luật Ttụng dân sự; các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 110 Luật Hôn
nhân gia đình năm 2014; Nghị Quyết 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2025
của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Nghị định 74/2024/NĐ-CP
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 128/2025/NĐ-CP hiệu lực từ ngày
01/7/2025; Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban tH vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Hoàng Thị H được ly hôn anh An
Văn M.
2. Về con chung: Giao con chung An Hoàng Phúc, sinh ngày 22/9/2013
cho chị Hoàng Thị H tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến
khi con chung đủ 18 tuổi. Anh An Văn M nghĩa vcấp dưỡng nuôi con cho
chị H số tiền 2.000.000 đồng/1 tháng kể từ tháng 9/2025 đến khi con chung đủ
18 tuổi, phương thức cấp dưỡng hàng tháng.
Anh An Văn M quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai
được cản trở.
Kể tkhi người đưc thi hành án đơn yêu cầu thi hành án về khoản
tiền cấp dưỡng nuôi con chung, người phải thi hành án chậm thi hành khoản tiền
5
trên thì phải trả lãi đối với số tiền chậm thi hành tương ứng với thời gian chậm
thi hành. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của
các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1
Điều 468 của Bộ luật Dân sự; nếu không thỏa thuận thì thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
3. Về tài sản chung, vay nợ, công sức: Không phải giải quyết.
4. Về án phí: Chị Hoàng Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ
thẩm, được đối trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí chị H đã nộp tại Chi cục Thi
hành án dân sự huyện TM (nay Phòng Thi hành án dân sự Khu vực 13- P)
theo biên lai hiệu BLTU/23 số 0006862 ngày 14 tháng 02 năm 2025. Chị H
đã nộp đủ án phí.
Anh An Văn M phải chịu 300.000 đồng án phí dân s(án phí cấp dưỡng
nuôi con).
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án
được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự. Thời hiệu yêu cầu thi hành án thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND Khu vực 13- P;
- Phòng THADS Khu vực 13- P;
- Thi hành án DS thành phố P;
- Các đương sự;
- UBND xã TM (Giấy CNKH số 16/2013);
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thanh Nhàn
Tải về
Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất