Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 14/03/2025 của TAND huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 14/03/2025 của TAND huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bác Ái (TAND tỉnh Ninh Thuận)
Số hiệu: 04/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BÁC ÁI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH NINH THUẬN
Bản án số: 04/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 14 - 3 - 2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÁC ÁI, TỈNH NINH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Đức Thiện
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Bùi Hữu Pha
2. Pinăng Thị Nở
Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Anh Tuấn - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bác Ái tham gia phiên toà: Ông
Thành Chế Trọng Triết - Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 3 năm 2025, tại Hội trường Tòa án nhân dân huyện Bác Ái,
tỉnh Ninh Thuận xét xử thẩm công khai vụ án dân sthụ lý số: 53/2024/TLST-
HNGĐ ngày 25 tháng 12 năm 2024 về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử s 02/2025/TLST-HNGĐ ny 25 tháng 02 năm
2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Patâu A Th T, sinh năm 1996. (Có mặt)
Địa chỉ: Thôn S, xã P, huyện B, tỉnh Ninh Thuận.
Ngưi bo v quyn và li ích hp pháp cho nguyên đơn: Bà Đ Th Hi - Tr giúp
vn pháp lý thuc Trung tâm Tr giúp pháp lý N nưc tnh Ninh Thuận. (Có đơn xin
mt).
2. Bị đơn: Anh Pinăng N, sinh năm 1993. (Có đơn xin vng mặt)
Địa chỉ: Thôn S, xã P, huyện B, tỉnh Ninh Thuận.
Ngưi bo v quyn và lợi ích hp pháp cho b đơn: Ông Lê Xuân Lưng - Tr giúp
vn pháp lý thuộc Trung tâm Tr giúp pháp lý Nhà nưc tnh Ninh Thun. (Có mt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong quá trình giải quyết và tại phiên tòa chị Patâu Axá ThT trình bày:
2
Chị anh Ping N sống chung với nhau đăng ký kết hôn tại UBND P,
huyện B, tỉnh Ninh thuận vào ngày 29/12/2014, sau khi kết hôn, vợ chồng về làm
ăn sinh sống tại thôn S, P, huyện B. Thời gian đầu vợ chồng sống với nhau
tương đối hạnh phúc, sau phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp nên hai người
thường xuyên xảy ra cãi nhau. Từ năm 2023 đến nay hai người không còn sống
chung không còn quan tâm đến nhau, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm
trọng, vì vậy chị làm đơn yêu cầu được ly hôn với anh N.
Về con chung: Chị và anh N có 02 (hai) nời con chung cháu Patâu Axá Ng,
sinh ngày 13/7/2012 và cháu Patâu Axá Thị Như Y, sinh ngày 18/9/2016, hiện nay
hai cháu đang cùng vi ch, trong quá trình gii quyết c cháu cũng có nguyn vọng
được cùng vi mẹ. Ti phn tòa ch cũng có yêu cầu được trc tiếp chăm c, nuôi
dưng cháu Patâu Axá Ng và Patâu Axá Thị Như Y, ch không yêu cầu anh N phi
cp ng nuôi con.
Vi sn chung, n chung: Ch không yêu cu Tòa án gii quyết.
Mc không mt tại phiên tòa nhưng trong biên bản ly li khai ngày
16/01/2025 anh Pinăng N đã trình bày.
Anh chị Pau Axá Thị T sống chung với nhau giấy đăng ký kết hôn tại
UBND xã P, huyện B vào năm 2014, sau khi kết hôn vợ chồng làm ăn và sinh sống
thôn S, xã P, huyện B, thời gian đầu vợ chồng sống với nhau tương đối hạnh
phúc, sau phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp nên hai người thường xuyên
xảy ra cãi nhau. Hiện nay hai người không n sống chung không còn quan tâm
chăm sóc đến nhau, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng đến nay chị T
làm đơn xin giải quyết ly hôn thì anh cũng đồng ý.
Về con chung: Anh chị T 02 người con chung cháu Patâu Axá Ng,
sinh ngày 13/7/2012 Patâu Axá Thị Như Y, sinh ngày 18/9/2016, hin nay hai
cháu đang cùng với ch T. Nếu Tòa án giải quyết ly hôn anh đồng ý giao cháu Ng
cháu Y cho chị T được trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng, anh không phải cấp
dưỡng nuôi con.
Vi sn chung, n chung: Anh không yêu cu gii quyết.
Tại phiên tòa ông Lê Xuân ợngnời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
cho bđơn anh Pinăng N; Bà Đỗ ThHải là ngưi bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp
cho nguyên đơn chị Patâu Axá Thị T mặc dù không có mặt tại phn tòa, nhưng trong
bản lun c bảo vệ Hải đã tnh bày:
V quan h hôn nhân: Chị T và anh N sống chung với nhau giấy đăng ký kết
hôn tại UBND xã P, huyện B, tỉnh Ninh Thuận vào ngày 29/12/2014. Thời gian đầu
vợ chồng sống với nhau tương đối hạnh phúc, sau phát sinh mâu thuẫn do tính tình
không hợp nên hai người thường xuyên xảy ra cãi nhau. Từ năm 2023 đến nay hai
người không n sống chung không còn quan tâm gì đến nhau, mâu thuẫn vợ
chồng đã đến mức trầm trọng và chị T có yêu cầu ly hôn, đ nghị Hi đng xét xử căn
c vào quy đnh tại Điều 51 và Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình giải quyết cho
chị T được ly hôn với anh N.
3
Về con chung: ChT và anh N có 02 (hai) người con chung là cháu Patâu Axá
Ng, sinh ngày 13/7/2012 Patâu Axá Thị Như Y, sinh ngày 18/9/2016, hiện nay
hai cháu đang cùng vi chT, trong q trình gii quyết cu Ng và cu Y có nguyn
vng đưc cùng với ch T. Tại phiên tòa chị cũng yêu cầu được trực tiếp chăm
sóc, nuôi ng các con, ch không yêu cu anh N phải cp dưng nuôi con, đề nghị Hội
đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu của chị T theo quy định tại Điều 81, 82 và
83 của Luật hôn nhân và gia đình.
Vềi sản chung, nchung: ChT và anh N kng yêu cầu giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bác Ái phát biểu quan điểm:
Thm phán đưc pn công th lý gii quyết v án đã thc hin đúng, đy
đ quy đnh ca B lut t tng dân s và các văn bn quy phm pháp lut có
liên quan. Hi đng xét x, thư ký phiên tòa đã thực hin đúng, đy đ quy
đnh ca B lut t tng dân s.
Nguyên đơn chị Patâu Axá Thị T người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho
chị T, Đỗ Thị Hải Trợ giúp viên pháp lý đã thc hin đúng quyền và nghĩa vụ
tố tụng theo quy đnh ca B lut t tng dân s.
Bị đơn anh Pinăng N người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho anh N, ông
xuân Lượng Trợ giúp viên pháp lý đã thực hiện đúng quyn, nghĩa v tố
tụng theo quy đnh ca B lut t tng dân s.
- Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết: Đây vụ án Ly hôn, tranh
chấp về nuôi con bị đơn anh N đang sinh sống thôn S, P, huyện B nên vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án huyện Bác Ái được quy định tại khoản 1
Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Ttụng
dân sự.
- Về quan hệ hôn nhân: Chị T anh N sống chung với nhau giấy đăng ký
kết hôn tại UBND P, huyện B, tỉnh Ninh Thuận vào ngày 29/12/2014, thời gian
đầu vợ chồng sống với nhau tương đối hạnh phúc, sau phát sinh mâu thuẫn do tính
tình không hợp nên hai người thường xuyên xảy ra cãi nhau. Từ năm 2023 đến nay
hai người không còn sống chung và không còn quan tâm gì đến nhau, mâu thuẫn vợ
chồng đã đến mức trầm trọng và chị T có yêu cầu ly hôn, đ nghị Hi đng xét xử căn
c vào quy đnh tại Điều 51 và Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình giải quyết cho
chị T được ly hôn với anh N.
Về con chung: ChT và anh N có 02 (hai) người con chung là cháu Patâu Axá
Ng, sinh ngày 13/7/2012 Patâu Axá Thị Như Y, sinh ngày 18/9/2016, hiện nay
hai cháu đang cùng vi chT, trong quá trình gii quyết cháu Ng cháu Y nguyn
vng đưc cùng vi ch T. Tại phiên tòa chị cũng yêu cầu được trực tiếp chăm
sóc, nuôi ng các con, ch không yêu cu anh N phải cp dưng nuôi con, đề nghị Hội
đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu của chị T theo quy định tại Điều 81, 82 và
83 của Luật hôn nhân và gia đình.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị T anh N không yêu cầu giải quyết nên
không xem xét giải quyết.
4
Về án phí: Chị Patâu Axá Th T là người đồng bào dân tộc thiểu số sống xã
P, huyện B là nơi có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, chị đã làm đơn xin
miễn nộp tiền án phí. Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị Quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, miễn
toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm cho chị T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng: Ngày 20/12/2024, chị Pau Axá ThT đã
làm đơn đến Tòa án huyện Bác Ái yêu cầu giải quyết ly hôn với anh Pinăng N, hiện
nay anh N đang trú tại thôn S, P, huyện B. Tòa án huyện Bác Ái đã áp dụng
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bluật Tố
tụng dân sự để thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.
Ngày 16/01/2025, anh N đã làm đơn xin xét x vng mặt, Hội đng xét x
áp dng khon 1 Điu 228 ca B luật t tng dân s đ xét x vng mặt anh N
là có căn cứ.
[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:
2.1. Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh N chung sống với nhau có đăng ký kết
hôn tại UBND xã P, huyện B, tỉnh Ninh thuận vào ngày 29/12/2014, trong quá trình
chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp, hiện nay hai
người không n sống chung không còn quan tâm đến nhau, mâu thuẫn vợ
chồng đã đến mức trầm trọng chị T yêu cầu ly n. Căn c vào quy đnh ti
Điều 51 và Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình giải quyết cho chị T được ly hôn
với anh N.
2.2. Về con chung: Chị T và anh N có 02 (hai) người con chung là cháu Patâu
Axá Ng, sinh ngày 13/7/2012 Patâu Axá Thị Như Y, sinh ngày 18/9/2016, hiện
nay hai cháu đang với chT, trong quá trình gii quyết cháu Ng và cháu Y có nguyn
vng được sống chung cùng với ch T. Tại phiêna chị cũng có yêu cầu được trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng cu Ng và cu Y, ch không yêu cu anh N phi cp dưng nuôi
con, stự nguyện nuôi con của chị phù hợp với quy định tại Điều 81, 82 83
của Luật hôn nhân và gia đình nên chấp nhận.
2.3. Về tài sản chung: Chị T anh N không yêu cu gii quyết nên không xét
đến.
[3] Về án phí: Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị Quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, miễn
toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm cho chị T.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
5
n c khoản 1 Điều 28; đim a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khon 1 Điu 228 ca B lut T tng dân s; điểm đ khoản 1 Điều 12 ca Ngh
quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc Hi.
Căn cứ vào các điu 51, 56, 81, 82 83 ca Luật Hôn nhân và gia đình.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu yêu cầu khởi kiện của chị Pau A
Thị T.
1. Về quan hệ hôn nhân: Giải quyết cho ch Pau Axá Thị T được ly hôn với
anh Pinăng N.
2.Về nuôi con chung: Giao cháu Patâu Axá Ng, sinh ngày 13/7/2012 và Patâu
Axá Thị Như Y, sinh ngày 18/9/2016 cho chị T được trực tiếp chăm sóc nuôi
dưỡng, anh N không phải cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây
ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người
trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người
đó.
3. Về án phí: Miễn toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm cho chị Pau Axá ThT.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn mặt được quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (ngày 14/3/2025).
B đơn vắng mặt được quyn kháng cáo bn án trong hn 15 ngày k t ngày
nhận được bn án hoc niêm yết bn án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-TAND tỉnh Ninh Thuận; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
-VKSND huyện;
-Các đương sự;
- UBND xã P;
- Lưu hồ sơ, án văn.
Nguyễn Đức Thiện
6
Tải về
Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất