Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST ngày 25/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST ngày 25/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ
Số hiệu: 03/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 5 – CẦN THƠ
THÀNH PHỐ CẦN T
———————
Bản án số: 03/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 25-8-2025
V/v: Ly hôn
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 5 – CẦN THƠ, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Chiêm Ngọc Linh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đào Khel.
2. Ông Trần Giáp Long.
- Thư ký phiên tòa: Ông Lý Thành Công, là Thư ký Tòa án nhân dân Khu
vực 5 Cần Thơ, Thành phố Cần Thơ.
Trong ngày 25 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 5
Cần Thơ, Thành phố Cần Thơ xét xử thẩm công khai vụ án thụ số:
88/2025/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 5 năm 2025, về việc Ly hôn”, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 261/2025/QĐXXST- HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm
2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Võ ThN, sinh năm 1975 (có đơn đ nghxét xử vắng mt).
Nay địa chỉ: SA, đưng V, Phưng S, Thành ph Cn Thơ.
Bị đơn: Ông i Thanh S, sinh năm 1975 ( mặt).
Địa chỉ: SA, đưng V, Png S, thành ph Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
Nay địa chỉ: SA, đưng V, Phưng S, Thành ph Cn Thơ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện cũng như trong quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn Thị Nhanh trình bày: ThN ông Bùi Thanh S chung sống
với nhau đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân dân Png G, th xã S, tỉnh Sóc
Tng ngày 10/4/2006. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, đến năm 2022 thì
phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng không tiếng nói chung, bất đồng quan điểm
sống, thường xuyên cải . Gần đây N phát hiện ông S mối quan hệ tình
cảm với người khác, ông Sử đã đánh bà N đập pđồ đạt trong nhà nhiều lần.
Thời kỳ hôn nhân Nhanh ông Sử 02 người con chung là: Bùi
Thanh H, sinh ngày 02/02/1997 và Bùi Thanh H, sinh ny 14/02/2007. Về tài sản
chung: Tự thỏa thuận. Về nợ chung: Không có.
Nay Võ Thị N yêu cầu Toà án giải quyết những vấn đề sau: V hôn nhân:
Yêu cu đưc ly n vi ông Bùi Thanh S. Về con chung: Hai con chung tên Bùi
Thanh H, sinh ngày 02/02/1997 và Bùi Thanh H, sinh ngày 14/02/2007 đã trên 18
tuổi, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản chung: Tự thỏa thuận,
2
không u cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không u cầu a án
giải quyết.
Bị đơn ông Bùi Thanh S trình bày: Ông Bùi Thanh S thống nhất với lời
trình bày của Thị N về thời gian chung sống, thời gian đăng kết hôn,
con chung đúng như bà N trình bày. Tại “Bản trình bày ý kiến” đề ngày
19/5/2025 thì ông S đồng ý ly hôn với bà N. Tại phiên toà ông S muốn hàn gắn
quan hvợ chồng với bà N nên không đồng ý ly hôn. Hai con chung Bùi
Thanh H, sinh ngày 02/02/1997 Bùi Thanh H, sinh ngày 14/02/2007 hiện đã
trưởng thành, không yêu cầu Toà án giải quyết. Về tài sản chung nợ chung:
Ông S N tài sản chung nợ chung, trường hợp Toà án giải quyết ly
hôn thì ông S sẽ thoả thuận lại với N, nếu không thoả thuận được thì ông Sử
sẽ khởi kiện thành vụ án khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng nguyên đơnVõ Thị N
vắng mặt đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật
Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Võ Thị N, nhận thấyN
ông S tnguyện chung sống với nhau, đăng ký kết hôn và được Uỷ ban nhân
dân Phường G, thị S, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận kết hôn số 33/2006
ngày 10/4/2006. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, đến năm 2022 thì phát sinh
u thuẫn do vợ chồng không có tiếng nói chung, bất đồng quan điểm sống,
thường xuyên cải vã. Nay bà N nguyện vọng được ly hôn với ông S. Tại “Bản
trình bày ý kiến” đề ngày 19/5/2025 do ông S gửi qua dịch vụ bưu chính ông S
đồng ý ly hôn với N. Tại phiên toà ông không đồng ý ly hôn cho rằng còn
tình cảm với N, muốn hàn gắn quan hệ vợ chồng, tuy nhiên theo ý kiến N
tại Bản từ khai ngày 09/6/2025 thì Nhanh vẫn cương quyết xin được ly hôn
với ông S. Từ đó cho thấy tình trạng hôn nhân giữa các bên trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ khoản 1
Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình, Hội đồng xét xchấp nhận cho N được
ly hôn với ông S.
[3] Về con chung: N ông S thống nhất xác định trong thời gian
chung sống, N ông S hai người con chung là: Bùi Thanh H, sinh ngày
02/02/1997 Bùi Thanh H, sinh ngày 14/02/2007. Hiện hai con chung đã trên
18 tuổi, khả năng lao động tự nuôi sống bản thân, không yêu cầu Toà án giải
quyết, nên không đặt ra xem xét.
[4] Về tài sản chung: N trình bày tự thoả thuận, không yêu cầu giải
quyết. Tại phiên toà, ông S trình bày trong thời kỳ hôn nhân bà N và ông S có tài
sản chung, nếu Toà án giải quyết ly hôn thì ông S sthoả thuận lại với N,
trường hợp không thoả thuận được thì ông Sử sẽ khởi kiện thành vụ án khác. Do
đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
3
[5] Về nợ chung: N trình bày không , không yêu cầu T án giải
quyết. Tại phiên toà ông S trình bày nợ chung, sẽ thoả thuận lại với N,
trong hợp không thoả thuận được thì ông S skhởi kiện thành vụ án khác. Do
đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét
[6] Từ những phân tích nêu trên, xét yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ,
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Án phí thẩm: Thị N phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn
theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghquyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Khoản 3 Điều 36,
khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 1 Điều 273, khoản 1 Điều 280
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân
gia đình; Căn cứ vào điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơnVõ Thị N.
- Về quan hệ hôn nhân:Võ Thị N được ly hôn với ông Bùi Thanh S.
- Về con chung: Hai con chung Bùi Thanh H, sinh ngày 02/02/1997
Bùi Thanh H, sinh ngày 14/02/2007 hiện đã trên 18 tuổi, có khả năng lao động tự
nuôi sống bản thân, không yêu cầu Toà án giải quyết, nên không đặt ra xem xét.
- Về tài sản chung: Thị N ông i Thanh S không yêu cầu giải
quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
- Về nợ chung: Thị N ông Bùi Thanh S không yêu cầu giải
quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
2/ Về án phí thẩm: Thị N phải chịu 300.000 đồng án p ly hôn,
được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí Nhanh đã nộp 300.000 đồng, theo
Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000267, ngày 18/4/2025 của Chi
cục thi hành án dân sự thành phố S, tỉnh c Trăng. Như vậy, Thị N đã
thực hiện xong nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm.
Ông Bùi Thanh S không phải chịu án phí sơ thẩm.
3/ Về quyền kháng cáo: Đương sự quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
hợp lệ, để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
4
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải Thi hành án có
quyền thỏa thuận Thi hành án, quyền yêu cầu Thi hành án, tnguyện Thi hành
án hoặc bị cưỡng chế Thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9
Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
*Nơi nhận: Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòaNơi nhận: Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòaNơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND KV5- CT;
- UBND P.Sóc Trăng, TPCT;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Chiêm Ngọc Linh
Tải về
Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất