Bản án số 03/2025/DS-ST ngày 03/07/2025 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2025/DS-ST ngày 03/07/2025 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 03/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 03/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Nguyễn Tấn Bữu - bà Chi kiện ông Huỳnh Văn Hải về hợp đồng vay
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 11 Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
TỈNH AN GIANG
Số: 03/2025/DS-ST
Ngày: 03 - 7 - 2025.
Về: “Tranh chấp,hợp đồng vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 11, TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Văn Huệ.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Võ Thanh Nhàn;
2. Ông Trương Phước Công.
- Thư phiên tòa: Ông Huỳnh Trọng Khiêm Thư Tòa án nhân
dân khu vực 11, tỉnh An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 11, tỉnh An Giang tham
gia phiên tòa: Bà Đoàn Thụy Thùy Trang – Kiểm sát viên.
Ngày 03 tháng 7 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vưc A, tỉnh
An Giang, xét xthẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 1424/2024/TLST-
DS, ngày 09 tháng 12 năm 2024 về: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 337/2025/QĐXX- DS ngày 27 tháng 5 năm
2025 Quyết định hoãn phiên tòa 323/2025/QĐST-DS ngày 13 tháng 6 năm
2025 giữa:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Tấn B, sinh m: 1960 Nguyễn Thị Lệ
C, sinh năm: 1963; cùng địa chỉ trú: L (Số A, tổ A, khóm M, thị trấn M,
huyện C cũ), tỉnh An Giang (Cùng có mặt).
Bị đơn: Ông Huỳnh Văn H, sinh năm: 1966; địa chỉ trú: M (khóm
M, thị trấn M, huyện C cũ), tỉnh An Giang (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện ngày 29/11/2024 với các tài liệu kèm theo quá
trình tố tụng tại Tòa, đồng nguyên đơn ông Nguyễn Tấn B Nguyễn Thị Lệ
C trình bày:
Ông bà có quan hệ là vợ chồng. Vào ngày 25/11/2022 ông bà có cho ông
Huỳnh Văn H vay 110.000.000 đồng, khi vay ông H ký giấy mượn tiền, với
thỏa thuận bằng miệng riêng lãi suất mỗi tuần 700.000đồng/110.000.000đồng
và không thỏa thuận thời hạn trả. Quá trình thực hiện, ông H chỉ trả lãi vài tuần
2
(không nhớ cụ thể) thì ngưng. Vào tháng 02/2025 ông trực tiếp đòi nhưng
ông H không trả. Nay ông yêu cầu ông H thanh toán số nợ trên, không yêu
cầu tính lãi.
Tòa án tống đạt thông báo hợp lcho ông Huỳnh Văn H để tham gia
phiên họp công khai tài liệu, chứng cứ hòa giải, nhưng ông vắng mặt không
lý do.
Tại biên bản lời khai ngày 09/5/2025 ông H trình bày:
Thừa nhận vào ngày 25/11/2022 ông vay của ông B C
110.000.000đồng và khi vay có ký giấy mượn tiền, như ông B bà C trình bày.
Tuy nhiên lãi suất thỏa thuận khi vay mỗi ngày bằng 10.000đồng/1.000.000
đồng ông trả lãi cho ông B C đến đầu năm 2024 mới ngưng. Nay
ông cũng đồng ý trả nợ cho ông B bà C, nhưng phải khấu trừ tiền lãi cho ông.
Tại phiên tòa, ông B1 C giữ nguyên yêu cầu trả vốn, không yêu cầu
trả lãi. Riêng ông H có yêu cầu xét xử vắng mặt.
Quan điểm của Kiểm sát viên:
Về tố tụng: Tòa án thụ giải quyết đúng theo trình tự thủ tục, xác định
đúng quan hệ tranh chấp thẩm quyền xét xử. Trong quá trình tiến hành tố
tụng, Thẩm phán cũng như Hội đồng xét xử (viết tắt HĐXX) đã tuân thủ đúng
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, đương sự trong vụ án đã thực hiện đúng
quyền và nghĩa vụ của mình.
Về nội dung: Căn cứ giấy mượn tiền ngày 25/11/2022 thể hiện ông
Huỳnh Văn H vay của ông B C 110.000.000đồng, ông B C khởi kiện
đã được ông H thừa nhận, nên khởi kiện của ông B C căn cứ. Riêng
về tiền lãi ông H khai trả cho ông B C theo lãi mỗi ngày 10.000
đồng/1.000.000đồng đến đầu năm 2024, nhưng không sở chứng minh,
không được ông B bà C thừa nhận, nên đề nghị HĐXX không chấp nhận
phản bác của ông H mà chấp nhận yêu cầu của ông B bà C.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thtục: Ông Huỳnh Văn H được triệu tập hợp lệ lần thứ hai để
tham dự phiên tòa, nhưng ông vẫn vắng mặt, nên XX xét xvắng mặt ông
H theo Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về quan hệ tranh chấp: Cho rằng tài sản của mình cho ông H vay
nhưng ông H không trả, căn cứ đơn khởi kiện, Tòa án xác định quan hệ:
“Tranh chấp về hợp đồng dân sự vay tài sản”, theo khoản 3 Điều 26 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
[3]. Về thời hiệu - Thẩm quyền: Theo giấy mượn tiền ngày 25/11/2022
tuy không thể hiện thời hạn vay, nhưng đến tháng 02/2025 ông B C khởi
kiện thì đến nay ông H không trả cũng không ý kiến khác, ông B C
giữ nguyên yêu cầu kiện là thuộc trường hợp đủ điền kiện và còn thời hiệu theo
quy định tại Điều 429 Bộ luật Dân sự; ông H có nơi cư trú tại xã M, nên Tòa án
3
nhân dân khu vực 11, tỉnh An Giang thụ giải quyết theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4]. Về nội dung: Hợp đồng vay giữa hai bên lập thành văn bản, thỏa
thuận vay trên nguyên tắc tnguyện phù hợp pháp luật, nên được xem hợp
đồng vay hợp pháp. Tuy nhiên, do ông H vắng mặt không tham gia a giải,
đối chất vyêu cầu kiện của ông B C, nên theo từng yêu cầu của ông B
bà C cũng như phản bác của ông H, HĐXX xét thấy như sau:
[4.1]. Về vốn vay: Tại phiên tòa, ông B C giữ nguyên yêu cầu trả
vốn 110.000.000đồng, kèm theo tài liệu chứng cứ giấy mượn tiền ngày
25/11/2022 chính do ông H nhận tại biên bản lời khai ngày 09/5/2025
ông H thừa nhận có vay 110.000.000 đồng của ông B C, nên yêu cầu kiện
của ông B bà C là có cơ sở, HĐXX chấp nhận.
[4.2]. Về lãi suất: Ông H khai trả lãi cho ông B C mỗi ngày
10.000đồng/1.000.000 đồng, kể từ khi vay đến đầu 2024, nhưng ngày
12/5/2025, Tòa án đã ban hành Thông báo số 337/TB-TA về yêu cầu ông H
cung cấp tài liệu chứng cứ chứng minh, nhưng đến nay ông H không cung cấp
chứng cứ cho Tòa án, trong khi ông B C không thừa nhận, nên HĐXX
không có cơ sở xem xét phản bác của ông H.
Ông B C chỉ thừa nhận nhận tiền lãi của ông H vài tuần, với mỗi
tuần 700.000đồng/110.000.000 đồng; lẽ ra HĐXX điều chỉnh lãi suất và ông H
còn phải trả lãi cho ông H1 C đến khi xét xử, nhưng ông B C không
yêu cầu lội cho ông H, nên HĐXX công nhận tự nguyện của ông B
C.
[5]. Về án phí: Ông B bà C là đối tượng được miễn nộp tạm ứng án phí
chịu án phí. Riêng ông H phải chịu án phí dân sđối với nghĩa vụ của ông
trả cho ông B bà C phần 110.000.000đồng, theo lần lượt quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều 12; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 463, 466 Bộ luật Dân s2015; các Điều 144, 147
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; điểm đ khoán 1 Điều 12 khoản 2 Điều 26
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn byêu khởi kiện của ông Nguyễn Tấn B
Nguyễn Thị Lệ C.
Buộc ông Huỳnh n H phải trả cho ông Nguyễn Tấn B Nguyễn
Thị Lệ C 110.000.000 đồng.
Kể từ khi đơn yêu cầu thi hành án, bên phải thi hành án không thi
hành đầy đủ khoản tiền trên thì còn phải chịu lãi, theo lãi suất quy định tại
4
khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, tương ứng với thời gian khoản tiền
chưa thi hành án.
Về án phí: Ông Huỳnh Văn H phải chịu 5.500.000đồng án phí dân sự
thẩm.
Các đương squyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án (03/7/2025), đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt
khi tuyên án mà do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận
được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
(Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều
6, 7 và 9 Luật Thi nh án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự).
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang;
- VKSND tỉnh An Giang;
- VKSND huyện Chợ Mới;
- Chi cục THADS huyện Chợ Mới;
- Đương sự;
- Văn phòng;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Văn Huệ
Tải về
Bản án số 03/2025/DS-ST Bản án số 03/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2025/DS-ST Bản án số 03/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất