Bản án số 02/2025/HNGĐ- ngày 07/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Điện Biên, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2025/HNGĐ-

Tên Bản án: Bản án số 02/2025/HNGĐ- ngày 07/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Điện Biên, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Điện Biên, tỉnh Điện Biên
Số hiệu: 02/2025/HNGĐ-
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Về hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 4 - ĐIỆN BIÊN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Bản án số: 02/2025/HNGĐ- ST
Ngày: 07/8/2025
V/v: Ly hôn, tranh chp về nuôi con,
chia tài sản khi ly hôn.
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyn Thanh Ngc
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyn Khắc Thiện và ông Khoàng Văn Hặc
- Thư ký phiên tòa: Ông Quàng n Long, là Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
Khu vực 4 - Điện Biên, tỉnh Điện Biên;
Ngày 07 tháng 8 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 4 - Điện Biên,
tỉnh Điện Biên, xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ số 20/2025/TLST-HNGĐ ngày
27 tháng 02 năm 2025 về việc: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn
theo quyết định đưa ván ra xét xử số 14/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 6
năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Hồ Thị M
Địa chỉ: Bản S1, xã N, tỉnh Điện Biên; ( mặt)
- Bị đơn: Anh Chớ A Ch
Địa chỉ: Bản S, xã Na S, tỉnh Điện Biên; ( mặt).
- Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Ông Lý A Chía - Trợ
giúp viên pháp lý, Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Điện Biên. (Có mặt)
- Người phiên dịch: Anh Thào A Ch1
Địa chỉ: Tổ dân phố 12, xã N, tỉnh Điện Biên (Có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 10/01/2025 và trong quá trình giải quyết, tại phiên
tòa nguyên đơn chị Hồ Thị M trình y:
Về hôn nhân: Năm 2010 chị M anh Chớ A Ch quen biết, tìm hiểu yêu nhau
sau đó thì tổ chức đám cưới theo phong tục địa phương và chung sống với nhau một
thời gian. Đến ngày 27/7/2015 mới đi đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân S,
huyện M, tỉnh Điện Biên (nay N, tỉnh Điện Biên). Việc kết hôn trên sở tự
nguyện, không bị ai ép buộc. Sau khi đăng kết hôn thì thường xuyên mâu thuẫn,
cãi vã nhau. Nguyên nhân mâu thuẫn do hai vợ chồng bất đồng quan điểm, không có
tiếng nói chung. Đến nay vợ chồng không còn tình cảm, không còn quan tâm nhau
đã ly thân nhau. ChM xét thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt
được nên xin được ly hôn với anh Ch.
2
Về con chung: Anh chị 03 con chung cháu Chớ Thị C, sinh ngày
13/02/2011; Chớ Thị P, sinh ngày 02/02/2013; Chớ A L, sinh ngày 20/6/2015. Chị M
nguyện vng trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung đối
với cháu Cu, cháu Pàng giao cho anh Ch trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục đối với cháu Ly cho đến khi các cháu đủ tuổi thành niên, có đủ khả
năng lao động. Về cấp dưỡng nuôi con chị M không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về quan hệ tài sản: Khi khởi kiện chị M yêu cu Tòa án gii quyết chia tài sn
chung đi vi 50 bao thóc, ch M có nguyn vng đưc chia 25 bao. Ti đơn rút mt phn yêu
cu khi kin ngày 20/6/2025 ch M rút yêu cu đi vi phn yêu cu gii quyết v tài sn này
đ t tha thun gii quyết, không đề nghị Tòa án giải quyết về tài sản nữa.
Quá trình gii quyết Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản t tng cho anh
Ch, đã triu tp anh Ch đến Tòa án để gii quyết v vic, anh Ch tới Tòa án tham
gia làm việc nhưng không ký biên bản.
Tại phiên tòa bị đơn anh Chớ A Ch trình bày: Anh có kết hôn với chị M tự
nguyện, không bị ai ép buộc, đăng kết hôn tại y ban nhân dân Sa Lông,
thời điểm nào không nhớ. Anh không nhất trí ly hôn với chị M, không vì lý do gì cả.
Về con chung anh Ch xác định có 03 con như chị M trình bày. Anh Ch không nhất trí
quan điểm của chị M, anh Ch có nguyện vng và đề nghị Tòa án giao cả ba con cho
anh trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, anh Ch không yêu cầu Tòa án giải quyết việc cấp
dưỡng nuôi con chung. Về quan hệ tài sản anh Ch không ý kiến, không đề nghị
giải quyết vấn đề gì.
Tại phiên tòa người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn, ông
A Chía đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Hồ Thị M, giải quyết cho
chị M được ly hôn với anh Chớ A Ch do hai bên không còn tình cảm. Về việc nuôi
con đề nghị Tòa án giao con chung theo nnguyện vng của chị M; Việc cấp dưỡng
nuôi con và chia tài sản, các đương sự không yêu cầu nêu không có ý kiến gì.
Tại đơn xin xác nhận của chị Hồ Thị M xác nhận của UBND xã Sa Lông
(nay là Na Sang) thể hiện nội dung như trình bày trên của chị M. Các cháu Chớ Thị
C, Chớ Thị P đơn thể hiện nguyện vng muốn được trực tiếp với chị M; Cháu
Chớ A L có đơn thể hiện nguyện vng muốn được ở trực tiếp với anh Ch.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
- Về thủ tục thụ lý yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Ngày 17/2/2025 chị H
Thị M nộp đơn khởi kiện đề ngày 10/01/2025 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con,
chia tài sản khi ly hôn tại Tòa án nhân dân huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên đối với
anh Chớ A Ch; Địa chỉ: Bản S1, xã S, huyện M, tỉnh Điện Biên ( Nay bản S1, xã
N, tỉnh Điện Biên). Chị M có quyn yêu cu gii quyết ly hôn theo quy định ti khon
1 Điu 51 Lut Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Chị M lựa chn Hòa giải và sau đó
đề nghị chấm dứt hòa giải, chuyển vụ việc giải quyết theo trình tự, thủ tục tố tụng.
Ngày 27/02/2025 chị M được chấp nhận min nộp tiền tạm ứng án phí, cùng ngày
Tòa án đã thụ lý vụ án để giải quyết yêu cầu khởi kiện của chị M theo khoản 1 Điều
53 Luật Hôn nhân gia đình và Điều 195 BLTTDS.
- Về thẩm quyền giải quyết: Yêu cầu ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài
sản khi ly hôn giữa chị Hồ Thị M và anh Chớ A Ch thuộc thẩm quyền giải quyết của
3
Tòa án nhân dân huyện Mường Chà (Nay là Tòa án nhân dân khu vực 4 - Điện Biên),
tỉnh Điện Biên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a
khoản 1 Điều 39 BLTTDS.
[2] Vyêu cầu khởi kiện:
Về hôn nhân: Chị Hồ Thị M anh Chớ A Ch kết hôn trên sở t nguyn
không ai bị mất năng lực hành vi dân sự, không bị ai ép buộc, có đăng ký kết hôn tại
Ủy ban nhân dân S (nay N) vào ngày 27/7/2015, các bên kết hôn khi đã đủ
điu kin kết hôn. Do vy, quan h hôn nhân gia chị M, anh Ch là hp pháp. Quá
trình chung sống hạnh phúc được một thời gian thì thường xuyên xẩy ra mâu thuẫn.
Nguyên nhân hai vợ chồng bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã, hiện không
quan tâm đến nhau, không cùng nhau vun vén kinh tế. Chính quyền địa phương cũng
đã xác nhn tình trạng hôn nhân của hai anh chị. Anh Ch không nhất trí ly hôn với
chị M nhưng không lý do cụ thể, ngược lại thì chị M kiên quyết xin ly hôn với anh
Ch. Như vy, có đủ sở khng định vic hai v chng không còn hnh phúc,
mâu thun như chM trình bày là đúng. Xét tình trng thc tế gia hai v chng, Hi
đồng xét x thy có đủ căn cứ xác định hai anh chị đã vi phạm ngha v của người
chồng, người v dẫn đến không quan tâm, chăm sóc, giúp đ, cùng nhau chia s, thc
hin các công việc trong gia đình với nhau. Do đó, đã làm cho hôn nhân lâm vào tình
trng trm trng, đời sng chung không th kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
đưc. Cho nên, cần căn cứ khon 1 Điu 56 Lut Hôn nhân và Gia đình năm 2014
chp nhn yêu cu ca chị M, quan điểm của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của nguyên đơn gii quyết cho ly hôn giữa chị M vi anh Ch.
Về con chung: Chị M anh Ch có 03 con chung là cháu Chớ Thị C, sinh ngày
13/02/2011; Chớ Thị P, sinh ngày 02/02/2013; Chớ A L, sinh ngày 20/6/2015. Hội
đồng xét xử thấy rằng các cháu Chớ Thị C, Chớ Thị P đơn thể hiện nguyện vng
muốn được ở trực tiếp với chị M; Cháu Chớ A L đơn thể hiện nguyện vng muốn
được ở trực tiếp với anh Ch. Cháu C và cháu P là con gái nên cần giao các cháu cho
mẹ, cháu Cu là con trai nên cần giao cho bố sẽ tiện việc chăm sóc và hiểu đặc điểm
tâm lứa tuổi hơn. Chị M, anh Ch đều sức khỏe, đều thu nhập, đủ điều kiện
để chăm sóc nuôi dậy con chung. Do vậy, để đảm bảo các cháu được chăm sóc, nuôi
dưỡng trong điều kiện tốt nhất và đảm bảo nguyện vng của các các cháu Hội đồng
xét x thấy cần căn cứ các quy định tại điều 58, điều 69, khoản 1, 2 điu 81 Lut Hôn
nhân và gia đình 2014 chấp nhận yêu cầu và nguyn vng ca chị M, giao các con
chung Chớ Thị C, Chớ Thị P cho chị Hồ Thị M, giao cháu Chớ A L cho anh Chớ A
Ch trc tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dc. Đương sự không yêu cầu
gii quyết vic cấp dưỡng nuôi con chung nên không đề cp xem xét.
Về quan hệ tài sản: Chị HThị M rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với việc
yêu cu Tòa án gii quyết chia tài sn chung đi vi 50 bao thóc. Hi đng xét x thy rng
vic rút yêu cu này là t nguyn nên cn căn c vào khon 2 Điu 244 B lut T tng dân s
đình ch xét x đi vi đi vi yêu cu này. Các đương s không có yêu cu gì khác v tài sn
nên không đ cp gii quyết.
[3] Về Án phí:
Hội đồng xét xử căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm đ
khoản 1 Điều 12, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
4
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, min, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án cho chị M được min tiền án phí dân
sự sơ thẩm của vụ án do chị M người dân tộc thiểu số trú tại nơi điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn có đơn xin min tiền án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều
69, khoản 1, 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản
1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khon 2 Điu 244, Điều 271,
khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điểm đ khoản 1 Điều 12, điểm a khoản 5
Điều 27 Nghị quyết số 326/ 2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định vmức thu, min, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
lệ phí Tòa án; Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hồ Thị M, cho ly hôn
giữa chị Hồ ThM và anh Chớ A Ch.
2. Về con chung: Giao cháu Chớ Thị C sinh ngày 13/02/2011 cháu Chớ
Thị P sinh ngày 02/02/2013 cho chị Hồ Th M, giao cháu Ch A L sinh ngày
20/6/2015 cho anh Chớ A Ch trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục
đến khi cháu đủ tuổi thành niên khả năng lao động hoặc đến khi thay đổi
khác.
Không đề cập giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con.
Các quyền và ngha vụ của cha, mẹ đối với con, thay đổi người trực tiếp nuôi
con và cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện theo quy định tại các Điều
58, 81, 82, 83, 84 và 116 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
3. Về tài sản và nợ:
Đình chỉ giải quyết yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng đối với 50 bao
thóc của chị Hồ Thị M.
4. Về án phí: Chị Hồ Thị M được min nộp án phí dân sự sơ thẩm.
5. Quyền kháng cáo: Các đương sự quyn kháng cáo bn án trong hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án 07/8/2025
Nơi nhận:
- VKSND Khu vực 4 Điện Biên;
- UBND x Na Sang;
- THADS tỉnh Điện Biên;
- Tòa án nhân dân tỉnh Điện Biên;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu VP;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẦM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyn Thanh Ngc
Tải về
Bản án số 02/2025/HNGĐ- Bản án số 02/2025/HNGĐ-

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2025/HNGĐ- Bản án số 02/2025/HNGĐ-

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất