Bản án số 02/2025/DS-ST ngày 22/05/2025 của TAND huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2025/DS-ST ngày 22/05/2025 của TAND huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bác Ái (TAND tỉnh Ninh Thuận)
Số hiệu: 02/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BÁC ÁI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH NINH THUẬN
Bản án số: 02/2025/DS-ST
Ngày: 22 - 5 2025
V/v tranh chấp quyền sử dụng đất”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÁC ÁI, TỈNH NINH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Đức Thiện.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Katơr Quyển
2. Mẫu Thị Kim Khanh.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Anh Tuấn - Thư Tòa án của Tòa án
nhân dân huyện Bác Ái.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bác Ái tham gia phiên tòa: Ông
Tạ Yên Dũng - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 5 năm 2025, tại Hội trường Tòa án nhân dân huyện Bác Ái
xét xử thẩm công khai ván dân sthụ số: 12/2024/TLST-DS ngày 14 tháng
10 m 2024 về việc Tranh chấp quyền sử dụng đấttheo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 01/2025/QĐXX-ST ngày 08 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Tài V, sinh năm 1975 ng V làm giấy ủy quyền cho bà
Tài Thị Mỹ Nh tham gia tố tụng theo giấy chứng thực số: 369/2025 Quyển số:
01/2025-STC/CK,ĐC ngày 23/4/2025).
2. B đơn: Bà Tài Th M A, sinh năm 1987 (Vắng mặt)
Cùng địa chỉ: Thôn A, xã X, huyện N, tỉnh Ninh Thuận.
Ông Tài Đại Tr, sinh năm 1970 (Có mặt)
Địa chỉ: Thôn Đ, xã P, huyện B, tỉnh Ninh Thuận.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1/Bà Tài Thị Mỹ Nh, sinh năm 1978 (Có mặt)
2/Anh Tài Ngọc H, sinh năm 1983 (Vắng mặt)
Cùng địa chỉ: Thôn A, xã X, huyện N, tnh Ninh Thuận.
3/Bà Trần Thị Kim Ng, sinh năm 1975 (Có mặt)
Địa chỉ: Thôn Đ, xã P, huyện B , tỉnh Ninh Thuận.
NỘI DUNG VỤ ÁN
2
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Tài V, Tài Thị Mỹ Nh trình
bày:
Thửa đất hiện nay đang xảy ra tranh chấp giữa vợ chồng với ông Tài Đại
Tr, Tài Thị Mỹ A nguồn gốc do ông Tài X (cha của khai hoang), sau đó
ông đã cắt ra chia tặng lại cho các con, diện tích đất của đã được nhà nước cấp
hai giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm:
Thửa đất số 95, 97, 102, 183, thuộc tờ bản đồ số 78, diện tích 3.708,2 m
2
theo
giấy chứng nhận QSDĐ số DK 535016 ngày 05/5/2023; Thửa đất số 104, tờ bản
đồ số 78, diện tích 12.712 m
2
theo giấy chứng nhận QSDĐ số DK 535017 ngày
05/5/2023 cho hộ của bà và có vị trí tứ cận: Đông giáp với đất ông Tr; Tây giáp với
đất bà A; Nam giáp với đất bà L; Bắc giáp kênh Tân Mỹ.
Trong qtrình sử dụng đất gia đình phát hiện hướng đông tiếp giáp với
đất của ông Tài Đại Tr đã bị ông Tr lấn chiếm, hướng tây tiếp giáp với đất của
Tài Thị Mỹ A đã bị A lấn chiếm. Căn cứ vào kết quả đo đạc của Văn phòng
đăng đất đai, chi nhánh Bác Ái ngày 06/12/2024, yêu cầu A phải trả lại
729,3 m
2
tại các điểm JEFK (Có đồ kèm theo) yêu cầu ông Tr phải trả lại
61,8 m
2
tại các điểm AIB (Có sơ đồ kèm theo).
Mặc vắng mặt tại phiên tòa, nhưng trong lời khai trước đây bđơn Tài
Thị Mỹ A, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan đứng về phía bđơn ông Tài
Ngọc H đã trình bày:
Thửa đất số 101, 105, 107 và 109 thuộc tờ bản đồ số 78, diện tích 3.109 m
2
đã
được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BD 871482 ngày
02/8/2022 cho hộ gia đình , nguồn gốc do ông Tài X khai hoang, sau đó ông
đã cắt ra chia lại cho các con vào năm 2010, diện tích đất ranh giới ràng
thôn Đ, xã P và có vị trí tứ cận: Đông giáp đất bà Nh; Tây giáp đất bà L; Nam giáp
đất bà C; Bắc giáp kênh Tân Mỹ.
Đến năm 2024 thì xảy ra tranh chấp ranh giới đất với vợ chồng ông Tài V, bà
Tài Thị Mỹ Nh, hai người cho rằng đã lấn chiếm đất để làm căn nhà tạm hiện
nay. Căn cứ vào kết quả đo đạc của Văn phòng đăng đất đai, chi nhánh Bác Ái
ngày 06/12/2024, ông V yêu cầu bà phải trả lại cho ông V 729,3 m
2
là không có cơ
sở, đề nghị Tòa án căn cứ theo pháp luật giải quyết.
Bị đơn ông Tài Đại Tr, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đứng về phía
bị đơn bà Trần Thị Kim Ng đã trình bày:
Thửa đất số 190, tờ bản đồ số 78, diện tích 5.204,6 m
2
đã được nhà nước cấp
giấy chứng nhận quyền sdụng đất số DE 399526 ngày 14/7/2022 cho gia đình
ông nguồn gốc do ông Tài X khai hoang, sau đó ông đã cắt ra chia lại cho các
con vào năm 2010, thửa đất của ông được chia ranh giới ràng thôn Đ, P
và có vị trí tứ cận:
Đông giáp đất của ông T;
3
Tây giáp đất bà Nh;
Nam giáp đất L;
Bắc giáp kênh Tân Mỹ.
Đến năm 2024 ông Tài V cho rằng ông đã lấn chiếm đất của vợ chồng ông V.
Căn cứ vào kết quả đo đạc của Văn phòng đăng ký đất đai, chi nhánh Bác Ái ngày
06/12/2024, bà Nh yêu cầu ông phải trả lại cho gia đình 61,8 m
2
không có
sở, đề nghị Tòa án căn cứ theo pháp luật giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bác Ái phát biểu quan điểm:
Trong quá tnh giải quyết v án Thm phán, Hi đồng xét x, T ký
Tòa án đã thực hiện đúng các trình t, th tục theo quy định ca pp luật,
việc chấp hành pháp luật ca ngun đơn ông Tài V, bị đơn ông Tài Đại Tr
người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Tài Thị Mỹ Nh, bà Trần Thị Kim Ng t
khi thụ lý v án đến trước thời đim Hi đồng xét x mở phn a đã thực hiện
đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Bđơn Tài Thị Mỹ A, người quyền lợi và nghĩa vụ liên quan anh Tài
Ngọc H chưa thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ của mình vắng mặt nhiều lần không
do, Hội đồng xét xáp dụng quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng
dân sự để xét xử vắng mặt bà A và ông H là có căn cứ.
Về quan hệ pháp luật: Đây là vụ án Tranh chấp quyền sử dụng đất giữa ông
Tài V, Tài Thị Mỹ A ông Tài Đại Tr, tha đất đang xảy ra tranh chấp khu
vực thôn Đ, xã P, huyện Bác Ái nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
huyện Bác Ái được quy định tại khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm
c khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc ông Tài V khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Tài Thị Mỹ A
ông Tài Đại Tr phải giao lại diện tích đất đã lấn chiếm căn cứ. Bởi l ông
Tài V bà Tài Thị Mỹ Nh được UBND huyện Bác Ái cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đối với các thửa đất trên đúng quy định tại Điều 97 Luật Đất đai
2013 (Nay là Điều 134 Luật Đất đai năm 2024).
Tại biên bản xem xét thẩm định tại chỗ, biên bản định giá tài sản đồ
đo đạc do Văn phòng đăng đất đai tỉnh Ninh Thuận - Chi nhánh Bác Ái cùng
ngày 06/12/2024 xác định:
- Ranh giới thửa đất tiếp giáp giữa Nh, ông V ông Tr hướng Đông:
ông Tr đã lấn sang ranh giới thửa đất của Nh, ông V với diện tích 61,8m
2
, thể
hiện tại các điểm AIB.
- Ranh giới thửa đất tiếp giáp giữa bà Nh, ông V và bà A ở hướng Tây: bà A
đã lấn sang ranh giới thửa đất của Nh, ông V với diện tích 729,3m
2
, thể hiện tại
các điểm JEFK.
Từ những tài liệu chứng cứ đã thu thập được như trên nhận thấy, lời trình
bày của nguyên đơn ng Tài V) hoàn toàn phù hợp với các tài liệu khác
4
trong hồ sơ và thực tế khách quan. Vì vậy chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn (ông Tài V).
Áp dụng: Khoản 1 Điều 147; Điều 157, Điều 158, Điều 165, Điều 166 Bộ
luật tố tụng dân s2015; Điều 163, Điều 164, Điều 166 Điều 175 Bộ luật dân
sự 2015; Điều 97 Luật Đất đai năm 2013 (nay là Điều 134 Luật Đất đai năm 2024),
Điều 166 Luật Đất đai năm 2013 (nay Điều 26 Luật Đất đai năm 2024); điểm a
khoản 2 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án. Đề nghị HĐXX tuyên:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Tài V.
- Buộc ông Tài Đại Tr và Trần Thị Kim Ng phải giao trả lại cho ông Tài
V Tài Thị Mỹ Nh diện tích 61,8m
2
, thể hiện tại các điểm AIB theo đồ đo
đạc do Văn phòng đăng đất đai tỉnh Ninh Thuận - Chi nhánh Bác Ái lập ngày
06/12/2024.
- Buộc Tài Thị Mỹ A ông Tài Ngọc H phải giao trả lại cho ông Tài V
Tài Thị Mỹ Nh diện tích 729,3m
2
, thể hiện tại các điểm JEFK theođồ đo
đạc do Văn phòng đăng đất đai tỉnh Ninh Thuận - Chi nhánh Bác Ái lập ngày
06/12/2024. Ngoài ra, buộc bà Tài Thị Mỹ A ông Tài Ngọc H phải tháo dỡ một
phần ngôi nhà tạm, mái tole, vách xi măng, nền xi măng trên thửa đất số 98, tờ bản
đồ số 78 và hàng rào lưới B40, trụ bê tông dài 20m.
2. Về án phí: Ông Tài Đại Tr, bà Tài Thị Mỹ A mỗi người phải chịu 300.000
đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho ông Tài V 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001914 ngày 14/10/2024 tại Chi cục THADS
huyện Bác Ái.
3. Về chi phí thẩm định, định giá và đo đạc.
Do yêu cầu của ông Tài V được chấp nhận, do đó ông Tài Đại Tr, bà Tài Thị
Mỹ A mỗi người phải trả cho ông Tài V số tiền 2.744.000 đồng chi phí thẩm định,
định giá và đo đạc thửa đất.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:
Tại phiên tòa bà Tài Thị Mỹ Nh yêu cầu bà Tài Thị Mỹ A phải trả lại 729,3
m
2
đất giáp ranh; yêu cầu ông Tài Đại Tr phải trả lại 61,8 m
2
đất giáp ranh khu
vực thôn Đ, xã P. Tòa án đã áp dụng khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm c khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự giải quyết vụ án đúng thẩm
quyền.
[2] Về áp dụng pháp luật nội dung.
5
2.1. Các thửa đất hiện nay đang xảy ra tranh chấp khu vực thôn Đ, xã P,
huyện Bác Ái thuộc tờ bản đồ số 78 của hộ ông Tài Đại Tr, hộ ông Tài V hộ
Tài Thị Mỹ A đã được nhà nước cấp giấy chứng nhận QSDĐ có nguồn gốc do ông
Tài X khai khoang, sau đó ông đã chia tặng lại cho ông Tr, Nh A như lời
trình bày của các đương sự đúng với thực tế. Thửa đất số 190, tờ bản đồ số 78,
diện tích 5.204,6 m
2
của hộ ông Tài Đại Tr được nnước cấp giấy chứng nhận
QSDĐ số DE 399526 ngày 14/7/2022 (BL:178); Thửa đất số 101, 105, 107 và 109,
tờ bản đồ số 78, diện tích 3.109 m
2
của hộ bà Tài Thị Mỹ A đã được nhà nước cấp
giấy chứng nhận QSDĐ số BD 871482 ngày 02/8/2022 (BL: 108); Hông Tài V
được cấp 02 giấy chứng nhận QSDĐ gồm: Thửa đất số 95, 97, 102, 183, tờ bản đồ
số 78, diện tích 3.708,2 m
2
được nhà nước cấp giấy chứng nhận QSDĐ số DK
535016 ngày 05/5/2023 (BL130); Thửa đất số 104, t bản đồ số 78, diện tích
12.712 m
2
đã được nhà nước cấp giấy chứng nhận QSDĐ số DK 535017 ngày
05/5/2023 (BL 115).
Căn cứ vào kết quả đo đạc thực tế ngày 06/12/2024 của Văn phòng đăng
đất đai, chi nhánh Bác Ái kèm theo sơ đồ (BL: 82), bà Tài Thị Mỹ Nh yêu cầu
Tài Thị Mỹ A phải giao trả lại 729,3 m
2
đất đã lấn chiếm và yêu cầu ông Tài Đại
Tr phải giao trả lại 61,8 m
2
đất đã lấn chiếm là có căn cứ nên cần phải xem xét giải
quyết theo quy định của pháp luật.
2.2. Ý kiến trình bày của các đương.
Tại phiên tòa bà Tài Thị Mỹ Nh yêu cầu bà Tài Thị Mỹ A phải giao trả lại cho
gia đình 729,3 m
2
đất giáp ranh đã lấn chiếm. Yêu cầu ông Tài Đại Tr phải giao
trả lại cho gia đình 61,8 m
2
đất giáp ranh đã lấn chiếm như kết quả đo đạc của
Văn phòng đăng đất đai, chi nhánh Bác Ái ngày 06/12/12024 (Có đồ kèm
theo).
Ông Tài Đại Tr Trần Thị Kim Ng không đồng ý với yêu cầu khởi kiện
của ông Tài V trình bày; thửa đất trước đây ông được ông X tặng cho ông
ranh giới gốc cây trâm bầu vẫn còn, ông không lấn chiếm đất của ông V nên
không đồng ý với kết quả đo đạc của Văn phòng đăng đất đai, chi nhánh ngày
06/12/12024 và không đồng ý trả cho ông Tài V 61,8 m
2
đất giáp ranh, đề nghị Tòa
án căn cứ theo pháp luật giải quyết.
Mặc không mặt tại phiên tòa, nhưng trong quá trình giải quyết trước
đây bà Tài Thị Mỹ A, ông Tài Ngọc H không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của
ông Tài V, đề nghị Tòa án căn cứ theo pháp luật giải quyết.
[3] Cơ sở pháp lý để xem xét yêu cầu của ông Tài V.
3.1. Theo hồ cấp giấy chứng nhận QSDĐ của Văn phòng đăng đất đai,
chi nhánh Bác Ái cung cấp tại công văn số 117/VPĐK-CNBA-CCTT ngày
26/12/2024 (BL:182) cho thấy: Hộ ông Tài Đại Tr được nhà nước cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số DE 399526 ngày 14/7/2022, tại thửa đất số 190, tờ bản
đồ số 78, diện tích 5.204,6 m
2
(BL 178); Hộ Tài Thị Mỹ A được nhà nước cấp
6
giấy chứng nhận QSDĐ số BD 871482 ngày 02/8/2022, tại thửa đất số 101, 105,
107 và 109, tờ bản đồ số 78, diện tích 3.109 m
2
(BL: 108). Hộ ông Tài V được cấp
02 giấy chứng nhận QSDĐ gồm: Thửa đất số 95, 97, 102, 183, thuộc tờ bản đồ số
78, diện tích 3.708,2 m
2
theo giấy chứng nhận QSDĐ số DK 535016 ngày
05/5/2023 (BL130); Thửa đất số 104, tờ bản đồ số 78, diện tích 12.712 m
2
theo
giấy chứng nhận QSDĐ số DK 535017 ngày 05/5/2023 (BL 115).
3.2. Căn cứ vào kết quả đo đạc thực tế của Văn phòng đăng đất đai, chi
nhánh Bác Ái ngày 06/12/12024 (BL 82) xác định: Thửa đất số 190, tờ bản đồ số
78, diện tích 5.204,6 m
2
của hộ ông Tài Đại Tr giáp với ranh giới thửa đất của ông
Tài V, ông Tr đã lấn sang ranh giới đất của ông V 61,8 m
2
tại các điểm AIB (Có
đkèm theo); Thửa đất số 101, 105, 107 109, tờ bản đsố 78, diện tích
3.109 m
2
của hộ bà Tài Thị Mỹ Nh giáp với ranh giới thửa đất của ông Tài V, bà A
đã lấn sang ranh giới thửa đất của ông V 729,3 m
2
tại điểm JEFK (Có đkèm
theo). Do đó yêu cầu khởi kiện của ông Tài V là sở nên Hội đồng xét xử áp
dụng quy định tại Điều 26, Điều 31 của Luật đất đai 2024; Điều 163, Điều 164
Điều 166 của Bộ luật dân sự năm 2015 chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
ông Tài V.
Buộc bà Tài Thị Mỹ A phải di dời một phần căn nhà tạm, mái che tạm
hàng rào tạm để giao trả lại cho ông Tài V 729,3 m
2
đất giáp ranh đã lấn chiếm;
ông Tài Đại Tr phải giao trả lại cho ông Tài V 61,8 m
2
đất giáp ranh đã lấn chiếm
theo kết quả đo đạc của Văn phòng đăng đất đai, chi nhánh Bác Ái ngày
06/12/12024 (Kèm theo sơ đồ).
[4] Về án phí và các chi phí khác:
4.1. Về án Phí:
Ông Tài Đại Tr, Tài Thị Mỹ A mỗi người phải chịu 300.000 đồng án phí
dân sự sơ thẩm.
Ông Tài V không phải chịu án phí dân sự thẩm, hoàn trả lại cho ông V
300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0001941 ngày
14/10/2024, tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Bác Ái.
4.2 Về các khoản chi phí khác:
Qtnh giải quyết vụ án ông Tài V đã nộp 5.488.000 đồng để chi phí cho
việc xem xét thẩm định, định giá tài sản ông yêu cầu giải quyết số tiền trên.
Buộc ông Tài Đại Tr, bà Tài Thị Mỹ A mỗi người phải có nghĩa vụ hoàn trả lại cho
ông V stiền 2.744.000 đồng theo quy định tại Điều 147, Điều 157 Điều 158
của Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39,
khoản 1 Điều 147, Điều 157, Điều 158 của Bộ luật ttụng dân sự; điểm a khoản 2
7
Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án; Điều 26, Điều 31 của Luật đất đai 2024; Điều 163,
Điều 164 và Điều 166 của Bộ luật dân sự 2015.
1/Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Tài V.
Buộc bà Tài Thị Mỹ A phải di dời một phần căn nhà tạm, mái che và hàng rào
tạm để giao trả lại cho ông Tài V 729,3 m
2
đất giáp ranh đã lấn chiếm nhiện
trạng ban đầu theo kết quả đo đạc của Văn phòng đăng đất đai, chi nhánh Bác
Ái ngày 06/12/2024 tại các điểm JEFK (Kèm theo sơ đồ).
Buộc ông Tài Đại Tr phải giao trả lại cho ông Tài V 61,8 m
2
đất giáp ranh đã
lấn chiếm như hiện trạng ban đầu theo kết quả đo đạc của Văn phòng đăng đất
đai, chi nhánh Bác Ái ngày 06/12/2024 tại các điểm AIB (Kèm theo sơ đồ).
2/Về án Phí: Ông Tài Đại Tr Tài Thị Mỹ A mỗi người phải chịu
300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Ông Tài V không phải chịu án phí dân sự thẩm. Hoàn trả lại cho ông V
300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0001941 ngày 14/10/2024, tại
Chi cục thi hành án dân sự huyện Bác Ái.
3/Về các khoản chi phí khác: Ông Tài Đại Tr, Tài Thị Mỹ A mỗi người
phải nghĩa vụ hoàn trả lại cho ông Tài V số tiền 2.744.000 đồng đchi phí cho
việc xem xét thẩm định, định giá tài sản.
Kể tngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án nếu người
phải thi hành án không thanh toán cho người được thi hành án số tiền trên thì
hàng tháng người phải thi hành án còn phải tiếp tục trả cho người được thi hành
án một khoản lãi suất của số tiền chậm trả được quy định tại khoản 2 Điều 468
của Bộ luật dân sự.
4/Về quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm báo cho Nguyên đơn, bị đơn
người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan mặt biết được quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan vắng mặt được quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc nhận được niêm
yết bản án.
8
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Ninh Thuận;
- VKSND huyện Bác Ái;
- Chi cục THADS huyện Bác Ái;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, án văn:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Đức Thiện
Tải về
Bản án số 02/2025/DS-ST Bản án số 02/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2025/DS-ST Bản án số 02/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất