Bản án số 01/2024/KDTM-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2024/KDTM-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Krông Bông (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 01/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngày 17/11/2023, bà Trần Thị N đã ký kết Hợp đồng tín dụng số
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KRÔNG BÔNG
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 01/2024/KDTM-ST
Ngày 27 - 9 - 2024
V/v “T/c hợp đồng tín dụng”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Chu Văn Hồi.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Rmah In; Ông Nguyễn Ngọc Minh.
- Thư ký phiên tòa: Hoàng Thị Nga - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Krông
Bông, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Krông Bông tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Ngọc Hòa - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Krông Bông t
xử thẩm công khai vụ án thụ số: 01/2024/TLST-KDTM ngày 13 tháng 6 năm
2024 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa ván ra xét xử số:
01/2024/QĐXX-KDTM ngày 30 tháng 8 năm 2024Quyết định hoãn phiên tòa số
01/2024/QĐST-KDTM ngày 17 tng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng No và PTNT VN (viết tắt: A)
Địa chỉ: Số 02 Láng H, phường Thành C, quận Ba Đ, Tp Hà Nội.
Đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Toàn V Tổng Giám đốc.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Minh T Chức vụ: Giám đốc A chi nhánh
huyện Krông B, tỉnh Đắk Lắk (Giấy uỷ quyền số 2665//NHNoKrB-PC ngày
01/12/2022).
Đại diện theo ủy quyền lại: Ông Phạm Ngọc Đinh L Chức vụ: Trưởng phòng
KHKD A chi nhánh huyện Krông B, tỉnh Đắk Lắk. (Giấy uỷ quyền số
04/2022/NHNoKrB-UQTA ngày 01/12/2022).
2
Địa chỉ: Số 211 Nguyễn Tất T, thị trấn Krông K, huyện Krông B, tỉnh Đăk Lăk
(có mặt).
Bị đơn: Trần Thị N, sinh năm 1994
Nơi ĐKHK: Buôn K, xã Cư P, huyện Krông B, tỉnh Đắk Lắk.
Nơi ở: Buôn K, xã Cư P, huyện Krông B, tỉnh Đắk Lắk. (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, quá trình tham gia tố tụng, đại diện theo ủy quyền lại của
nguyên đơn ông Phạm Ngọc Đinh L, trình bày:
Ngày 17/11/2023, Trần Thị N đã kết Hợp đồng tín dụng số:
5205LAV202302117 với Ngân hàng No và PTNT VN - Chi nhánh huyện Krông B,
Đăk Lăk (Viết tắt là: Agribank) đvay vốn với số tiền vay: 900.000.000đ (Chín trăm
triệu đồng). Lãi suất vay: 9,5%/năm, tại thời điểm kết hợp đồng tín dụng. Thời
hạn vay: 9 tháng; Ngày trả nợ cuối cùng 17/8/2024; Mục đích sử dụng vốn vay: Kinh
doanh mua bán nông, lâm sản nguyên liệu.
Khi vay Trần Thị N thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất
số 035194006226/HĐTC ngày 16/11/2023 là giá trị thửa đất số 50, tờ bản đồ số 30,
diện tích 1.300,7m
2
(200m
2
đất 1.100,7m
2
trồng cây hàng năm khác), tại Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất
số DG 592312 Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đắk Lắk cấp ngày 08/7/2022,
số vào sổ CS-00922 cấp cho ông Anh Đ Trần Thị H, chuyển nhượng cho
bà Trần Thị N theo hồ sơ chỉnh lý ngày 20/10/2022 và các tài sản có trên đất, địa chỉ
đất tại buôn K, xã Cư P, huyện Krông B, tỉnh Đắk Lắk. Hợp đồng thế chấp đã được
chứng thực tại Ủy ban nhân dân P Đăng giao dịch đảm bảo tại Chi nhánh
văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Krông B.
Hiện số tiền vay chưa đến hạn trả nợ. Tuy nhiên, khoản vay đã phân loại nợ vào
nhóm nợ vấn đề theo CIC tại công ty tài chính TNHH MTV Mirae Asset Việt
Nam. Quá tnh cho vay bà N đã cam kết bằng văn bản không để nợ xấu, nợ quá hạn
tại các tổ chức tín dụng khác. Căn cứ vào hợp đồng thì N đã vi phạm khoản d Điều
6 trong hợp đồng tín dụng. Vì vậy, toàn bộ các khoản nợ gốc lãi đã chuyển sang
nợ quá hạn theo phân loại nợ CIC.
Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Ng phải trả cho A số tiền nợ gốc 900.000.000
đồng nợ lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng tạm tính đến ngày 31/5/2024
46.146.575 đồng, đã trả được 10.541.096 đồng, còn nợ 35.605.479 và tiếp tục trả lãi
phát sinh theo hợp đồng từ ngày 01/6/2024 cho đến ngày trả hết nợ gốc.
3
Trường hợp Trần Thị N không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ trả nợ, thì A Việt Nam thông qua A - chi nhánh huyện Krông B, tỉnh Đắk Lắk có
quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án dân sự xlý tài sản đảm bảo của bà Trần Thị N
theo hợp đồng thế chấp số: 035194006226/HĐTC ngày 16/11/2023 để thu hồi nợ
cho ngân hàng giá trị thửa đất số 50, tờ bản đồ số 30, diện tích 1.300,7m
2
đất tại
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất số DG 592312 và các tài sản có trên đất.
Trường hợp sau khi phát mãi tài sản bảo đảm nêu trên mà không đủ thanh toán
số tiền nợ gốc, lãi vay, lãi phạt các chi phí hợp khác thì Trần Thị N vẫn phải
chịu trách nhiệm thanh toán cho đến khi trả hết nợ vay cho A theo quy định ca pháp
luật.
Tại bản tự khai a giải bị đơn Trần Thị N trình bày: Vào ngày 17/11/2023
tôi đã hợp đồng vay vốn với A chi nhánh huyện Krông B, tỉnh Đắk Lắk vay số
tiền 900.000.000 đồng, lãi suất 9,5%/năm, thời hạn vay: 9 tháng. Ngày trả nợ cuối
cùng là 17/8/2024. Khi vay tôi có thế chấp tài sản là thửa đất số 50, tờ bản đồ 30, tại
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất số DG 952312 Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đắk Lắk cấp với diện tích
1.300,7m
2
mang tên Trần Thị N. Từ khi vay đến nay tôi chỉ mới trả được
10.541.096 đồng tiền lãi, do kinh doanh thua lỗ, bị lừa mất vốn nên tôi vẫn chưa trả
được tiền gốc cũng như lãi cho A. Nay Ngân hàng A khởi kiện buộc tôi trả khoản nợ
900.000.000 đồng tiền gốc và lãi phát sinh tôi nguyện vọng sau 06 tháng thì sẽ trả
đủ tiền cho Ngân hàng.
Quá trình tiến hành hòa giải, các đương sự thống nhất được số nợ gốc lãi phát
sinh nhưng không thống nhất được phương thức và thời hạn trả nợ.
Tại biên bản xem xét, thẩm định ngày 30/7/2024 thể hiện: Thửa đất số 50, t
bản đồ số 30, diện tích diện tích 1.300,7m
2
(200m
2
đất 1.100,7m
2
trồng cây hàng
năm khác), tại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất số DG 592312 Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Lắk ký
cấp ngày 08/7/2022, số vào sổ CS-00922 cấp cho ông Lê Anh Đ Trần Thị H,
ngày 20/10/2022 chuyển nhượng cho Trần Thị N, tài sản trên đất gồm một ngôi
nhà xây cấp 4 có diện tích 5m x 15m = 75m
2
, một quán bán tạp hóa có chiều ngang
07m, phía sau gồm nhà bếp và các công trình phụ, phía sau có một dãy chuồng nuôi
heo. Địa chỉ đất: buôn K, xã P, huyện Krông B, tỉnh Đắk Lắk. Hiện trạng đất
không thay đổi so với lúc đăng ký thế chấp.
4
Tại phiên tòa hôm nay:
- Đại diện theo y quyền lại của nguyên đơn, ông Phạm Ngọc Đinh L, trình bày:
Tại thời điểm khởi kiện thì khoản vay chưa đến hạn nhưng do bà N vi phạm cam kết
trong hợp đồng là để khoản vay tại công ty tài chính TNHH MTV Mirae Asset Việt
Nam quá hạn nên khoản vay đã chuyển sang nợ xấu, sau đại diện Ngân hàng đã đôn
đốc, nhắc nhở bà N trả nợ công ty tài chính để không ảnh hưởng đến khoản vay của
A nhưng bà N không trả và cũng không đồng ý bàn giao tài sản để Ngân hàng xử lý
thu hồi nợ, A vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Đại diện cho A yêu cầu HĐXX giải
quyết buộc Trần Thị N trách nhiệm trả ngay cho A số tiền 968.282.877 đồng.
Trong đó, nợ gốc 900.000.000 đồng; lãi trong hạn quá hạn tạm tính đến ngày
xét xử sơ thẩm (27/9/2024) là 68.282.877 đồng. Yêu cầu N tiếp tục trả lãi suất kể
từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm theo hợp đồng cho đến khi trả xong nợ.
Trường hợp N không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì A được quyền yêu cầu
quan thẩm quyền xử tài sản thế chấp đthu hồi nợ. Trường hợp sau khi phát
mãi tài sản bảo đảm nêu trên không đủ thanh toán cho khoản nợ vay, thì N vẫn
phải tiếp tục chịu trách nhiệm trả hết nợ vay cho A theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa, bị đơn bà Trần Thị N vắng mặt lần thứ hai không có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Bông tham gia phiên tòa phát
biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán từ khi thụ vụ án theo đúng thẩm quyền, xác định mối quan hệ tranh
chấp, những người tham gia tố tụng đúng, đủ; tiến hành thu thập chứng cứ, hòa giải,
tống đạt các văn bản tố tụng cho người tham gia tố tụng, chuyển hồ vụ án cho
Viện kiểm sát nghiên cứu Thẩm phán đã chấp hành đúng với quy định tại Điều 48
BLTTDS tiến hành các hoạt động tố tụng khác khi giải quyết vụ án theo đúng quy
định của BLTTDS; Đối với thành phần HĐXX không thành viên nào thuộc trường
hợp phải thay đổi, việc hỏi tại phiên tòa, thời hạn xét xử cũng như thủ tục tống đạt
được đảm bảo đúng các quy định của BLTTDS về phiên tòa sơ thẩm.
Ti phn tòa bị đơn Trần Thị N vắng mặt lần thứ hai không có do. Quyết
định hoãn phiên tòa đã được tống đạt, do vậy Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án là
đúng quy định.
Về nội dung: Nguyên đơn thực hiện quyền khởi kiện, cung cấp đủ tài liệu, chứng
cứ chứng minh cho quyền lợi ích hợp pháp của mình, bị đơn không hợp tác, cố
tình vắng mặt.
Qua chứng cứ trong hồ vụ án do đương sự cung cấp tòa án thu thập
5
đươc công khai và kiểm tra tại phiên tòa, qua kết quả tranh luận tại phiên tòa thì
đủ sở xác định ngày 17/11/2023 Trần Thị N đã kết Hợp đồng tín dụng số:
5205LAV202302117 với Ngân hàng No PTNT VN - Chi nhánh huyện Krông B
để vay vốn, hiện nay bà N còn nợ Ngân hàng số tiền cả gốc và lãi phát sinh tính đến
ngày 27/9/2024 là 968.282.877 đồng, xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là hoàn
toàn căn cứ, căn cứ các 299, 317; 318; 320; 323 Bộ luật dân sự; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn
khởi kiện của nguyên đơn. Buộc Trần Thị N phải trả cho Ngân hàng No PTNT
VN chi nhánh Krông B số tiền n nợ tạm tính đến hết ngày 27/9/2024
968.282.877 đồng, tiếp tục trả lãi suất theo hợp đồng kể từ ngày tiếp theo của ngày
xét xử thẩm. Trường hợp Trần Thị N không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì
ngân hàng được quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp để thu
hồi nợ. Trường hợp sau khi phát mãi tài sản bảo đảm nêu trên không đủ thanh
toán cho khoản nợ vay thì Trần Thị N vẫn phải tiếp tục chịu trách nhiệm trả hết
nợ vay cho A theo quy định của pháp luật.
Trần Thị N phải chịu tiền chi phí tố tụng án phí theo quy định của pháp
luật.
Căn cứ vào các chứng cứ tài liệu trong hồ vụ án, lời trình bày xác
nhận của đương sự trước phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở lời trình bày của đương scũng như qua các tài liệu chứng cứ
trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng: Ván “Tranh chấp hợp đồng n dụng” giữa Ngân hàng
No PTNT VN với Trần Thị N thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện Krông Bông theo quy định tại khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35
và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, do đó Tòa án thụ lý vụ án là đúng
thẩm quyền.
Các văn bản tố tụng và quyết định hoãn phiên tòa đã tống đạt hợp lệ cho bị đơn
vắng mặt, Tòa án tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227,
khoản 3 Điều 228 và Điều 241 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án: Ngày 17/11/2023, bà Trần Thị N đã kết Hợp đồng
tín dụng số: 5205LAV202302117 với Ngân hàng No và PTNT VN - Chi nhánh huyện
Krông B, Đăk Lăk để vay vốn với stiền vay: 900.000.000 đồng. Lãi suất vay:
9,5%/năm, tại thời điểm kết hợp đồng tín dụng. Thời hạn vay: 9 tháng; Ngày trả
6
nợ cuối cùng 17/8/2024; Mục đích sử dụng vốn vay: Kinh doanh mua bán nông, lâm
sản nguyên liệu.
Tài sản thế chấp là thửa đất số 50, tờ bản đồ số 30, diện tích 1.300,7m
2
(200m
2
đất 1.100.7m
2
trồng cây hàng năm khác), tại Giấy chứng nhận quyền sdụng
đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DG 592312, s vào s cp
GCN: CS-00922 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đắk Lắk cấp ngày
08/7/2022 cấp cho ông Anh Đ Trần Thị H, ngày 20/10/2022 chuyển nhượng
cho bà Trần Thị N các tài sản có trên đất theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất số 035194006226/HĐTC ngày 16/11/2023. Đất tọa lạc
tại buôn K, xã P, huyện Krông B, tỉnh Đăk Lăk. Hợp đồng thế chấp đã được
chứng thực tại Ủy ban nhân dân P Đăng giao dịch đảm bảo tại Chi nhánh
văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Krông B. Xác định hợp đồng thế chấp
là hợp pháp.
Sau khi giải ngân N sử dụng vốn vay để kinh doanh theo giấy chứng nhận
đăng kinh doanh số 40M8003821 do Phòng Tài chính Kế hoạch - Ủy ban nhân
dân huyện Krông Bông cấp ngày 07/11/2023. Ngành nghề kinh doanh: Bán lthuốc,
dụng cụ y tế, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng chuyên doanh; Buôn
bán nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống; Bán lẻ khác trong
các của hàng kinh doanh tổng hợp. Tại thời điểm Ngân hàng A khởi kiện (ngày
28/5/2024), khoản vay chưa đến hạn nhưng do N vi phạm cam kết trong hợp đồng
để khoản vay tại công ty tài chính TNHH MTV Mirae Asset Việt Nam quá hạn
nên khoản vay tại A đã chuyển sang nợ xấu, sau đó đại diện Ngân hàng đã đôn đốc,
nhắc nhở nhưng N không trả nợ cho công ty tài chính để ảnh hưởng đến khoản
vay của A. Từ khi giải ngân đến nay Trần Thị N đã trả được khoản lãi là
10.541.096 đồng. Trần Thị N đã vi phạm khoản d Điều 6 trong hợp đồng tín dụng.
vậy, toàn bộ các khoản nợ gốc lãi đã chuyển sang nợ quá hạn theo phân loại
nợ CIC. A khởi kiện yêu cầu N phải trả cho A số tiền 900.000.000 đồng nợ gốc
nợ lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng tạm tính đến hết ngày 27/9/2024 là
68.282.877 đồng là phù hợp, cần được HĐXX chấp nhận, Kể t ngày tiếp theo của
ngày xét xử sơ thẩm là ngày 28/9/2024 bà N n phải tiếp tục trả lãi suất trên nợ gốc
theo hợp đồng đã ký.
Ngay khi bà Trần Thị N thanh toán hết khoản nợ trên cho Ngân hàng No và
PTNT VN thì Ngân hàng trách nhiệm trả lại ngay cho N Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số DG 592312
7
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Lắk ký cấp ngày 20/10/2022 cấp cho Trần
Thị N và các tài sản có trên đất.
Trường hợpTrần Thị N không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ trả nợ thì A quyền đề nghị cơ quan thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp đthu
hồi nợ.
Trường hợp sau khi phát mãi tài sản bảo đảm nêu trên mà không đủ thanh toán
cho khoản nợ vay, thì Trần Thị N vẫn phải tiếp tục chịu trách nhiệm trả hết nợ
vay cho A theo quy định của pháp luật.
[4] Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: bà Trần Thị N phải chịu chi phí xem
xét, thẩm định tại chỗ là 2.000.000 đồng.
[5] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn bà Trần
Thị N phải chịu toàn bộ án phí thẩm [36.000.000đ + (168.282.877 x 3%)]
41.048.486 đồng. Nguyên đơn không phải chịu án phí được nhận lại số tiền tạm
ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ: Khoản 3 Điều 26; Khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 144, Điều
147, Điều 157, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228; Điều 241; Điều 266,
Điều 267, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Căn cứ Điều 299; Điều 317; 318; Điều 320; Điều 323 Bộ luật dân sự.
- Căn cứ Điều 100; Điều 103 Luật các tổ chức tín dụng.
- Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
[1] Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng No và
PTNT VN đối với bị đơn bà Trần Thị N. Về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
1.1. Buộc Trần Thị N phải có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng No và PTNT VN
Chi nhánh Krông B, tỉnh Đắk Lắk tổng số tiền nợ tạm tính đến ngày 27/9/2024
968.282.877 đồng (Chín trăm sáu mươi tám triệu hai trăm tám hai nghìn tám trăm
bảy bảy đồng). Trong đó: nợ gốc 900.000.000 đồng; nợ lãi trong hạn quá hạn
còn nợ 68.282.877 đồng. Kể từ ngày 28/9/2024 Trần Thị N còn phải tiếp tục
chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất của hợp đồng
8
tín dụng số 5205LAV202302117 ngày 17/11/2023 cho đến khi thanh toán xong
khoản nợ gốc.
1.2. Ngay sau khi bà Trần Thị N thanh toán hết khoản nợ gốc và lãi cho Ngân
hàng No PTNT VN thì A Chi nhánh Krông B trách nhiệm trả lại Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở tài sản khác gắn liền với đất số DG
592312 cấp ngày 20/10/2022 và các tài sản có trên đất cho bà Trần Thị N.
1.3. Trường hợp Trần Thị N không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ trả nợ, Ngân hàng No PTNT VN - Chi nhánh A Krông B quyền đề
nghị quan Thi hành án dân sự thẩm quyền biên, phát mãi tài sản thế chấp
theo hợp đồng thế chấp số 035194006226/HĐTC ngày 16/11/2023 Gtrị quyền
sử dụng 1.300,7m
2
đất (200m
2
đất ở 1.100,7m
2
trồng cây hàng năm khác) các
tài sn gn lin với đất thuc thửa đất s 50, tờ bản đồ số 30 theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất s DG 592312,
s vào s cp GCN: CS-00922 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đắk Lắk ký cấp
ngày 08/7/2022 cấp cho ông Anh Đ Trần Thị H, chuyển nhượng cho bà Trần
Thị N theo hchỉnh ngày 20/10/2022. Thửa đất tọa lạc ti buôn K, P,
huyn Krông B, tỉnh Đắk Lk.
1.4. Trường hợp sau khi phát mãi tài sản bảo đảm nêu trên mà không đủ thanh
toán cho khoản nợ vay, thì Trần Thị N vẫn phải tiếp tục chịu trách nhiệm trả hết
số nợ còn lại cho Ngân hàng No và PTNT VN chi nhánh huyện Krông B, tỉnh Đắk
Lắk theo hợp đồng tín dụng số 5205LAV202302117 ngày 17/11/2023.
[2] Về chi phí tố tụng:
- Trần Thị N phải chịu 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng) tiền chi phí xem xét
thẩm định tại chỗ, theo biên bản giao nhận tiền ngày 19/7/2024. Ngân hàng No và
PTNT VN - Chi nhánh Krông B đã nộp tạm ứng và đã chi phí xong.
- Ngân hàng No PTNT VN - chi nhánh Krông B được nhận lại 2.000.000
đồng tiền chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, sau khi thu được của bà Trần Thị N.
[3] Về án phí: Bà Trần Thị N phải chịu tiền án phí kinh doanh thương mại
thẩm giá ngạch là 41.048.000 đồng (Bn mt triu không trăm bốn mươi tám nghìn
đồng) (Làm tròn s). Np ti Chi cc thi hành án dân s huyn Krông Bông.
Trả lại cho Ngân hàng No PTNT VN số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
20.034.000 đồng (Hai mươi triệu không trăm ba mươi nghìn đồng) theo biên lai
số 0007117 ngày 07/6/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Krông Bông, tỉnh
9
Đắk Lk.
[4] Quyền kháng cáo: Đương sự có mặtquyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày tuyên án thẩm. Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc ngày bản án được niêm
yết công khai.
Trường hợp bản bán được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 của Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Lk;
- VKSND H Krông Bông;
- THADS H Krông Bông;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ; VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Chu Văn Hồi
Tải về
Bản án số 01/2024/KDTM-ST Bản án số 01/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2024/KDTM-ST Bản án số 01/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất