Bản án số 97/2025/DS-ST ngày 09/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về thừa kế tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 97/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 97/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 97/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 97/2025/DS-ST ngày 09/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về thừa kế tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về thừa kế tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 11 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh |
Số hiệu: | 97/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 09/06/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyễn Văn Còn yêu cầu chia di sản thằ kế |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ VŨNG TÀU
TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
Bản án số: 97/2025/DS-ST
Ngày: 09-6-2025
V/v “Tranh chấp về thừa kế
tài sản”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VŨNG TÀU, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà : Bà Châu Thị Minh Thể
Các hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Hải - Ông Hồ Sĩ Tiến
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Thu Quỳnh, Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vũng Tàu tham gia phiên
tòa: Bà Vũ Thị Nhung, Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Vũng Tàu,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
269/2022/TLST-DS ngày 26 tháng 7 năm 2022, về vic “Tranh chấp về thừa kế
tài sản”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 43/2025/QĐXXST-DS ngày 25
tháng 3 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số 45/2025/QĐST- DS ngày 09
tháng 4 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số 88/2025/QĐST- DS ngày 09
tháng 5 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1946 (chết ngày 12/5/2024).
Địa chỉ:, xã L, thành phố V, tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu.
Những người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của ông Nguyễn Văn C:
Bà Ngô Thị X sinh năm 1953 (vợ ông C)
Địa chỉ: xã L, thành phố V, tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu (vắng mặt).
Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1974 (con ông C)
Địa chỉ: xã L, thành phố V, tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu (vắng mặt).
Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1976 (con ông C)
Địa chỉ: xã L, thành phố V, tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu (vắng mặt).
Anh Nguyễn Văn N, sinh năm 1979 (con ông C)
Địa chỉ: xã L, thành phố V, tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu (vắng mặt).

2
Anh Nguyễn Văn P, sinh năm 1973 (con ông C)
Địa chỉ: xã L, thành phố V, tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu (vắng mặt).
Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1984 (con ông C)
Địa chỉ: xã L, thành phố V, tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu (có mặt).
Người đại diện theo ủy quyền của những người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố
tụng: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1984
Địa chỉ: xã L, thành phố V, tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu (có mặt).
Bị đơn: Ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1967.
Địa chỉ: xã L, thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (có mặt).
Người đại diện theo ủy quyền của ông C: Bà Lê Thị Ngọc P, sinh năm
1996.
Địa chỉ: xã L, thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (có mặt).
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
- Bà Nguyễn Thị N, 1953
Địa chỉ: xã L, thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (có đơn xin xét xử
vắng mặt).
- Ông Nguyễn Văn S, sinh năm 1950
Địa chỉ: xã L, thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (có đơn xin xét xử
vắng mặt).
- Bà Nguyễn Thị B, sinh năm 1959
Địa chỉ: xã L, thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (có đơn xin xét xử
vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kin và quá trình tố tụng tại Tòa, Người đại din theo ủy
quyền của những người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của nguyên đơn, ông
Nguyễn Văn T trình bày: Cha mẹ của ông Nguyễn Văn C là ông Nguyễn Văn M,
sinh năm 1915, chết năm 2006 và bà Nguyễn Thị M, sinh năm 1918, chết năm
2007. Cha mẹ của ông M bà M sinh năm nào và mất lúc nào, họ tên gì ông không
biết vì ông nghe cha mẹ ông nói là các cụ mất từ xa xưa. Ông Nguyễn Văn M và
bà Võ Thị M có tất cả 05 người con là: Ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1946; ông
Nguyễn Văn S, sinh năm 1950; bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1953; bà Nguyễn Thị
B, sinh năm 1959 và ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1967. Ông Nguyễn Văn C
chết ngày 12/5/2024, ông C có vợ là bà Ngô Thị X, sinh năm 1953 và 05 người
con là anh Nguyễn Văn P, sinh năm 1973, chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1974, chị
Nguyễn Thị H, sinh năm 1976, anh Nguyễn Văn N, sinh năm 1979 và anh
Nguyễn Văn T, sinh năm 1984. Ông M và bà M chết không để lại di chúc. Tài
sản của ông M và bà M để lại là quyền sử dụng din tích đất 17.289m
2
tại xã L,
thành phố Vũng Tàu. Từ khi ông C vẫn còn sống, ông C đã làm đơn yêu cầu Tòa

3
án chia tài sản trên thành 5 phần bằng nhau, mỗi người một phần. Nay ông C đã
mất, tất cả những người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của ông Nguyễn Văn C
vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kin của ông C, yêu cầu được hưởng 1/5 di sản mà
ông Nguyễn Văn M và bà Võ Thị M để lại. Tuy nhiên một phần quyền sử dụng
đất mà ông Nguyễn Văn M và bà Võ Thị M để lại là 10.221m
2
bao gồm các thửa
đất số 749, 1052, 752, 755, 756, 757, 750, 751 và 746 tờ bản đồ số 25 tại xã
Long Sơn, thành phố Vũng Tàu có vị trí không vuông vức vì phần mặt tiền tiếp
giáp đường chỉ dài 26m nên không thể chia được trên thực tế, vì vậy ông yêu cầu
bán đấu giá và chia theo giá trị mỗi người 1/5. Đối với phần đất ruộng muối có
din tích 7.068m
2
, ông yêu cầu được chia đất mỗi người 1/5 là 1.413,6m
2
để gia
đình có đất canh tác vì gia đình từ xưa đến nay đều làm nông.
Bị đơn, ông Nguyễn Văn C trình bày: Ông bà nội của ông là ông Nguyễn
Văn S và bà Đặng Thị M sinh năm nào và mất năm nào ông không biết vì lớn lên
ông không nhìn thấy. Cha mẹ ông là ông Nguyễn Văn M, sinh năm 1915, chết
năm 2006 và bà Nguyễn Thị M, sinh năm 1918, chết năm 2007, cha mẹ ông có
tất cả 05 người con là ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1946; ông Nguyễn Văn S,
sinh năm 1950; bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1953; bà Nguyễn Thị B, sinh năm
1959 và ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1967. Cha mẹ ông qua đời không để lại di
chúc, bản pho to tờ di chúc lập ngày 03/11/2005 ông nộp cho Tòa án nhưng ông
không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết di chúc này vì di chúc đó không có ai
ký tên, không công chứng, chứng thực nên là di chúc không hợp pháp. Cha mẹ
ông qua đời để lại quyền sử dụng đất din tích 17.289m
2
đất tại Thôn 4, xã Long
Sơn, thành phố Vũng Tàu, đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho ông Nguyễn Văn M, hin ông đang giữ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và trực tiếp quản lý, sử dụng toàn bộ din tích đất trên. Ngày 29-5-2010 tất cả các
anh em trong gia đình lập Văn bản họp thỏa thuận gia đình, theo đó các anh em
cùng thỏa thuận chia tài sản trên như sau: Ông Nguyễn Văn C được hưởng
2.000m
2
; bà Nguyễn Thị N, ông Nguyễn Văn S và bà Nguyễn Thị B mỗi người
được hưởng 500m
2
. Phần tài sản còn lại là của ông. Tại thời điểm đó nhà nước có
chủ trương quy hoạch toàn bộ din tích đất trên nên phần din tích đất trên sẽ
được giải tỏa, đền bù, vì vậy tất cả anh em thống nhất khi nhà nước đền bù thì sẽ
chuyển din tích đất trên thành tiền để mọi người đều được nhận tiền tương ứng
với din tích đất đã được chia. Từ đó đến nay, phần din tích đất trên vẫn chưa
được nhà nước thu hồi và đền bù nên ông vẫn là người trực tiếp quản lý, sử dụng.
Ông chỉ đồng ý phân chia di sản trên theo Văn bản họp thỏa thuận gia đình ngày
29-5-2010 mà tất cả các anh em đều đã thống nhất ký tên. Đối với phần din tích
đất 10.221m
2
thuộc các thửa đất số 749, 1052, 752, 755, 756, 757, 750, 751 và
746 tờ bản đồ số 25 tại xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu có vị trí không vuông
vức vì phần mặt tiền tiếp giáp đường chỉ dài 26m nên không thể chia được trên

4
thực tế, vì vậy ông đồng ý bán đấu giá và chia theo giá trị tương ứng với mỗi
người đã thỏa thuận theo Văn bản họp thỏa thuận gia đình ngày 29-5-2010 mà tất
cả các anh em đều đã thống nhất ký tên. Vì vậy, qua yêu cầu khởi kin của
nguyên đơn về vic yêu cầu được hưởng 1/5 di sản trên thì ông không đồng ý,
ông chỉ đồng ý chia cho nguyên đơn 2.000m
2
theo Văn bản họp thỏa thuận gia
đình ngày 29-5-2010.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Bà Nguyễn Thị N, ông Nguyễn
Văn S và bà Nguyễn Thị B cùng có ý kiến: Theo Văn bản thỏa thuận gia đình lập
ngày 29/5/2010 xác định các ông bà mỗi người được hưởng 500m
2
trong số din
tích đất 10.221m
2
thuộc các thửa đất số 749, 1052, 752, 755, 756, 757, 750, 751
và 746 tờ bản đồ số 25 tại xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu là di sản của cha
mẹ chết để lại. Năm 2010 nhà nước có chủ trương thu hồi và đền bù toàn bộ din
tích đất trên nên 05 anh chị em chúng tôi đã họp và thống nhất lập văn bản này.
Tuy nhiên từ đó đến nay nhà nước vẫn chưa thu hồi, đền bù, một mình ông C
quản lý và sử dụng toàn bộ din tích trên mà chưa chia cho bất kỳ người nào,
nhiều năm qua chúng tôi yêu cầu ông C chia đất để anh chị em trong gia đình có
đất làm nhà nhưng ông C cũng không chia cho ai, nay chúng tôi vẫn giữ nguyên
theo Văn bản trên. Trong trường hợp nếu Tòa án giải quyết chia tài sản cho
chúng tôi được nhiều hơn so với văn bản trên thì chúng tôi tự nguyn đồng ý tặng
cho lại phần chênh lch hơn đó cho ông Nguyễn Văn C. Phần din tích đất
10.221m
2
thuộc các thửa đất số 749, 1052, 752, 755, 756, 757, 750, 751 và 746
tờ bản đồ số 25 tại xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu, din tích đất lớn nhưng bề
mặt giáp đường ngắn nên anh chị em trong gia đình không không thể chia được,
vì vậy chúng tôi đồng ý yêu cầu Tòa án giải quyết bán đấu giá tài sản và chia
theo giá trị tiền tương ứng với phần đất được hưởng của mỗi người là 500m
2
.
Nay chúng tôi tuổi đã cao, đi lại khó khăn, vì vậy chúng tôi xin phép được vắng
mặt trong suốt quá trình tố tụng còn lại của Tòa án.
Ý kiến của đại din Vin kiểm sát nhân dân thành phố Vũng Tàu:
Về vic tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
ký phiên tòa: Thẩm phán đã thực hin đúng nhim vụ quyền hạn theo quy định
tại Điều 48 BLTTDS năm 2015. Phiên tòa xét xử diễn ra đúng thời gian, địa điểm
được thông báo. Quá trình xét xử tuân thủ đúng trình tự quy định tại Bộ luật tố
tụng dân sự tuy nhiên có vi phạm về thời hạn chuẩn bị xét xử. Chủ tọa phiên tòa,
Hội thẩm nhân dân, Thư ký thực hin đúng chức năng, nhim vụ theo luật định.
Về nội dung vụ án: Căn cứ vào chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và diễn biến
tại phiên tòa, đại din Vin kiểm sát nhân dân thành phố Vũng Tàu cho rằng
ông Nguyễn Văn M và bà Nguyễn Thị M chết không để lại di chúc, di sản của
ông M và bà M để lại là quyền sử dụng din tích đất 17.289m
2
tại xã Long Sơn,
5
thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kin của nguyên đơn, nguyên đơn được hưởng
1/5 (nay là các đồng thừa kế) 80 m đất ở; 1964.2m
2
đất nông nghip và
1.413.6m
2
đất ruộng muối. Bà N, ông S, bà mỗi người 80m
2
đất ở và 420m
2
đất
nông nghip. Ông C 7.068m
2
đất ruộng muối, 80 m
2
đất ở và 6.596,8 m
2
đất
nông nghip.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được
thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét
xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Căn cứ theo yêu cầu khởi kin của nguyên đơn, Hội đồng
xét xử xác định quan h pháp luật là “Tranh chấp về thừa kế tài sản”, tài sản tranh
chấp là quyền sử dụng đất tọa lạc tại xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu nên căn
cứ quy định tại khoản 5 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm c khoản 1 Điều
39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
[2] Về nội dung vụ án: Do ông Nguyễn Văn C là nguyên đơn trong vụ án
đã chết trong quá trình Tòa án giải quyết nên bà Ngô Thị X là vợ của ông C và 05
người con là anh Nguyễn Văn P, chị Nguyễn Thị H, chị Nguyễn Thị H, anh
Nguyễn Văn N và anh Nguyễn Văn Th là những người thừa kế hợp pháp của ông
Nguyễn Văn C có đơn đề nghị tiếp tục tham gia tố tụng. Căn cứ Điều 74 Bộ luật
tố tụng dân sự, Tòa án chấp nhận tư cách tố tụng thay thế của những người kế
thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng.
Xét yêu cầu khởi kin của nguyên đơn về vic yêu cầu hủy Văn bản họp
thỏa thuận gia đình lập ngày 29/5/2010 và phân chia di sản thừa kế theo pháp luật
của ông Nguyễn Văn M và bà Nguyễn Thị M để lại là quyền sử dụng đất din
tích 17.289m
2
tại Thôn 4, xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu đã được Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho ông Nguyễn Văn M số M 147368, cấp ngày 12/5/1998 thành 05
phần bằng nhau thì thấy: Ông Nguyễn Văn M, sinh năm 1915, chết năm 2006 và
bà Nguyễn Thị M, sinh năm 1918, chết năm 2007. Trong thời kỳ hôn nhân, ông
M và bà M có tạo dựng được tài sản chung là quyền sử dụng đất din tích
17.289m
2
tại Thôn 4, xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu, đã được Ủy ban nhân
dân thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho ông Nguyễn Văn M số M 147368, cấp ngày 12/5/1998. Ông
6
Nguyễn Văn M và bà Nguyễn Thị M có tất cả 05 người con, ông Nguyễn Văn C,
sinh năm 1946, chết ngày 12/5/2024, ông Nguyễn Văn S, sinh năm 1950; bà
Nguyễn Thị N, sinh năm 1953; bà Nguyễn Thị B, sinh năm 1959 và ông Nguyễn
Văn C, sinh năm 1967. Ngoài ra ông M và bà M không còn có người con nào
khác. Ông M và bà M chết không để lại di chúc. Tại phiên tòa đại din nguyên
đơn và bị đơn xác định bị đơn là người có công chăm sóc cha mẹ cho đến khi qua
đời nên sẽ được hưởng phần thừa kế nhiều hơn các đồng thừa kế khác. Tuy nhiên
nguyên đơn và bị đơn cũng xác định bị đơn đã được hưởng phần nhà từ đường
din tích 250m
2
và đất ruộng muối hơn 8.000m
2
nên toàn bộ di sản thừa kế là
quyền sử dụng đất din tích 17.289m
2
sẽ được chia đều cho 5 người là hợp lý.
Văn bản họp thỏa thuận gia đình lập ngày 29/5/2010 về vic Phân chia tài sản
thừa kế của cha mẹ để lại như sau: Ông Nguyễn Văn C được hưởng 2.000m
2
,
bà
Nguyễn Thị N, ông Nguyễn Văn S và bà Nguyễn Thị B mỗi người được hưởng
500m
2
, phần còn lại là của ông Nguyễn Văn C. Tuy nhiên từ đó đến nay toàn bộ
din tích đất trên vẫn chưa được chia cho bất kỳ ai, ông Nguyễn Văn C một mình
trực tiếp quản lý và sử dụng. Nay nguyên đơn yêu cầu hủy Văn bản họp thỏa
thuận gia đình lập ngày 29/5/2010 của ông Nguyễn Văn C
,
bà Nguyễn Thị N, ông
Nguyễn Văn S và bà Nguyễn Thị B và yêu cầu chia di sản là quyền sử dụng đất
din tích 17.289m
2
tại Thôn 4, xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu thành 05 phần bằng nhau. Văn bản họp thỏa thuận gia đình lập ngày
29/5/2010 không được công chứng, chứng thực hay xác nhận của bất kỳ cơ quan
nào, toàn bộ di sản trên vẫn do bị đơn trực tiếp quản lý, sử dụng từ đó cho đến
nay, bị đơn chưa chia cho bất kỳ ai. Theo quy định tại Điều 57 Luật công chứng
năm 2014, công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, “những người thừa
kế theo di chúc hoặc theo pháp luật có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa
thuận phân chia di sản… Trường hợp di sản là bất động sản, vic công chứng văn
bản thỏa thuận phân chia di sản được thực hin tại tổ chức hành nghề công chứng
trong phạm vi tỉnh, thành phố nơi có bất động sản đó”. Theo quy định tại Khoản
3 Điều 167 Luật đất đai cũng quy định về quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa
kế quyền sử dụng đất… “Vic công chứng, chứng thực được thực hin như sau:
Hợp đồng, văn bản về thực hin quyền của người sử dụng đất (trong đó có nhận
thừa kế) phải được công chứng hoặc chứng thực”. Như vậy vic chia di sản là
quyền sử dụng đất tức là thực hin quyền của người sử dụng đất sau khi được
thừa kế phải có công chứng hoặc chứng thực. Vic công chứng, chứng thực văn
bản thỏa thuận phân chia di sản là căn cứ để thực hin các thủ tục tiếp theo như
đăng ký quyền sử dụng đất, sang tên tài sản. Vì vậy, căn cứ Điều 649, 650, 651
và 660 Bộ luật dân sự; Điều 167, 168 và 188 Luật đất đai, chấp nhận toàn bộ yêu
cầu khởi kin của nguyên đơn, hủy Văn bản họp thỏa thuận gia đình lập ngày
29/5/2010 của ông Nguyễn Văn C
,
bà Nguyễn Thị N, ông Nguyễn Văn S và bà
7
Nguyễn Thị B. Chia di sản là quyền sử dụng đất din tích 17.289m
2
tại Thôn 4,
xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thành 05 phần bằng
nhau.
Đối với phần din tích đất 10.221m
2
thuộc các thửa đất số 749, 1052, 752,
755, 756, 757, 750, 751 và 746 tờ bản đồ số 25 tại xã Long Sơn, thành phố Vũng
Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, các đương sự đều thống nhất đề nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền bán đấu giá tài sản và chia theo giá trị nên công nhận sự thỏa
thuận của các đương sự về bán đấu giá tài sản và chia theo giá trị, mỗi người
được hưởng một phần bằng nhau là 2.044,2m
2
/10.221m
2
. Bà Nguyễn Thị N, ông
Nguyễn Văn S và bà Nguyễn Thị B mỗi người chỉ nhận giá trị 500m
2
/10.221,
phần di sản còn lại tặng cho ông Nguyễn Văn C nên ghi nhận sự tự nguyn của
các ông bà này. Như vậy mỗi người được hưởng phần di sản như sau: Ông
Nguyễn Văn C được hưởng giá trị 2.044,2m
2
/10.221m
2
; bà Nguyễn Thị N, ông
Nguyễn Văn S và bà Nguyễn Thị B mỗi người được hưởng giá trị
500m
2
/10.221m
2
; ông Nguyễn Văn C được hưởng 6.676,8m
2
.
Đối với phần đất ruộng muối có din tích 7.068m
2
thuộc thửa 708 tờ bản
đồ số 25 và thửa 302 và 305 tờ bản đồ số 24 tại xã Long Sơn, thành phố Vũng
Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, tương ứng với số tiền 2.827.200.000đ (hai tỷ tám
trăm hai mươi bảy triu hai trăm nghìn đồng), được chia thành 05 phần bằng
nhau, mỗi phần có din tích 1.413,6m
2
, tương ứng với số tiền 565.440.000đ (năm
trăm sáu mươi lăm triu bốn trăm bốn mươi nghìn đồng). Do đó nguyên đơn
được hưởng phần đất có din tích 1.413,6m
2
thuộc thửa số 708, tờ bản đồ số 25
tại xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu bắt đầu từ điểm
62, 63, 64, 65, 66, 67, 68, 69 kéo thẳng xuống gặp các điểm 62, 61, 60, 59, 58,
57, 56... . kéo qua giao nhau cho đến khi nào đủ din tích đất 1.413,6m
2
theo Sơ
đồ vị trí của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên Môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
lập ngày 09/8/2024.
Do bà Nguyễn Thị N, ông Nguyễn Văn S và bà Nguyễn Thị B không nhận
phần di sản thừa kế của mình được hưởng đối với phần đất ruộng muối có din
tích 7.068m
2
thuộc thửa 708 tờ bản đồ số 25 và thửa 302 và 305 tờ bản đồ số 24
tại xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu mà tặng cho ông
Nguyễn Văn C nên công nhận sự tự nguyn của bà Nguyễn Thị N, ông Nguyễn
Văn và bà Nguyễn Thị B tặng lại cho ông Nguyễn Văn C, như vậy ông Nguyễn
Văn C được hưởng phần đất có din tích 5.654,4m
2
/7.068m
2
, tương ứng với số
tiền 2.261.760.000đ (hai tỷ hai trăm sáu mươi mốt triu bảy trăm sáu mươi nghìn
đồng) thuộc một phần thửa 708 tờ bản đồ số 25, thửa 302 và 305 tờ bản đồ số 24
tại xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu bắt đầu từ điểm
37, 38, 39, 40, 41, 42, 43 tăng dần đến phần din tích đất mà nguyên đơn được
chia và từ điểm 37 đến điểm 1; điểm 1, 74, 73, 72, 71, 70, 69 cho đến phần đất
8
giao nhau mà nguyên đơn được chia di sản thừa kế trên đến khi nào đủ din tích
5.654,4m
2
theo Sơ đồ vị trí của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên Môi trường tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu lập ngày 09/8/2024.
Theo Biên bản định giá tài sản của Hội đồng định giá ngày 14/10/2022 xác
định:
Đất ở: 4.000.000đ/1m
2
x 400m
2
= 1.600.000.000đ (một tỷ sáu trăm triu
đồng).
Đất nông nghip: 1.500.000đ/1m
2
x 9.821m
2
= 14.731.500.000đ (mười
bốn tỷ bảy trăm ba mươi mốt nghìn năm trăm đồng).
Đất ruộng muối (đất đùng): 400.000đ/1m
2
x 7.068m
2
= 2.827.200.000đ
(hai tỷ tám trăm hai mươi bảy triu hai trăm nghìn đồng)
Tổng cộng: 1.600.000.000đ + 14.731.500.000đ + 2.827.200.000đ =
19.158.700.000đ (mười chín tỷ một trăm năm mươi tám triu bảy trăm nghìn
đồng).
Như vậy di sản của ông M và bà M để lại trị giá 19.158.700.000đ (mười
chín tỷ một trăm năm mươi tám triu bảy trăm nghìn đồng). Những người thừa kế
di sản trên gồm ông Nguyễn Văn C, (nay ông C đã chết nên những người kế thừa
quyền, nghĩa vụ tố tụng của ông C bao gồm bà Ngô Thị X, anh Nguyễn Văn Ph,
chị Nguyễn Thị H, chị Nguyễn Thị H, anh Nguyễn Văn N và anh Nguyễn Văn
Th), Nguyễn Thị N, ông Nguyễn Văn S, bà Nguyễn Thị B và ông Nguyễn Văn C,
gồm 05 người, mỗi người 1/5 phần trị giá là 19.158.700.000đ : 5 =
3.831.740.000đ (ba tỷ tám trăm ba mươi mốt triu bảy trăm bốn mươi nghìn
đồng). Như đã phân tích ở trên, nguyên đơn được hưởng 1/5 phần di sản là
3.831.740.000đ (ba tỷ tám trăm ba mươi mốt triu bảy trăm bốn mươi nghìn
đồng), tương ứng với quyền sử dụng đất din tích là 2.044,2m
2
+ 1.413,6m
2
=
3.457,8m
2
.
Bị đơn được hưởng quyền sử dụng đất din tích là: 6.676,8m
2
+
5.654,4m
2
= 12.331,2m
2
, tương ứng với số tiền 12.930.203.322đ (mười hai tỷ
chín trăm ba mươi triu hai trăm lẻ ba nghìn ba trăm hai mươi hai đồng).
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là bà Nguyễn Thị N, ông Nguyễn
Văn S và bà Nguyễn Thị B, như đã phân tích ở trên mỗi người tự nguyn nhận
hưởng phần di sản là quyền sử dụng đất din tích 500m
2
tương ứng với số tiền
798.918.892đ (bảy trăm chín mươi tám triu chín trăm mười tám nghìn tám trăm
chín mươi hai đồng), phần di sản còn lại mà các bà Nguyễn Thị N, ông Nguyễn
Văn S, bà Nguyễn Thị B được hưởng đều tặng lại cho ông Nguyễn Văn C.
[3] Chi phí tố tụng: 34.115.388đ (ba mươi bốn triu một trăm mười lăm
nghìn ba trăm tám mươi tám đồng) các đương sự phải chịu. Chi phí tố tụng được
9
tính dựa trên phần di sản mà các đương sự được hưởng. Nguyên đơn và những
người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan được hưởng tương ứng 1/3 di sản nên chịu
1/3 chi phí tố tụng. Bị đơn được hưởng 2/3 di sản nên chịu 2/3 chi phí tố tụng. Vì
vậy, nguyên đơn chịu 5.685.898đ (năm triu sáu trăm tám mươi lăm nghìn tám
trăm chín mươi tám đồng), bị đơn chịu 22.743.592đ (hai mươi hai triu bảy trăm
bốn mươi ba nghìn năm trăm chín mươi hai đồng), bà Nguyễn Thị N, ông
Nguyễn Văn S và bà Nguyễn Thị B mỗi người chịu 1.895.300đ (một triu tám
trăm chín mươi lăm nghìn ba trăm đồng). Nguyên đơn đã nộp tạm ứng số tiền
trên nên bị đơn và những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan phải trả lại số
tiền trên cho nguyên đơn.
[4] Án phí dân sự sơ thẩm: Các đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 612, 649, 650, 651 và 660 Bộ luật dân sự; Điều 167,
168 và 188 Luật đất đai; khoản 5 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm c khoản
1 Điều 39, Điều 74 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 và
khoản 7 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và l
phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kin của những người kế thừa
quyền, nghĩa vụ tố tụng của ông Nguyễn Văn C là bà Ngô Thị , anh Nguyễn Văn
Ph, chị Nguyễn Thị H, chị Nguyễn Thị H, anh Nguyễn Văn N và anh Nguyễn
Văn Th.
Xác định di sản của ông Nguyễn Văn M và bà Võ Thị M để lại là quyền sử
dụng đất din tích 17.289m
2
tại xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu, đã được Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Nguyễn Văn M số M
147368, cấp ngày 12/5/1998 trị giá 19.158.700.000đ (mười chín tỷ một trăm năm
mươi tám triu bảy trăm nghìn đồng).
Công nhận sự tự nguyn thỏa thuận của các đương sự về vic đề nghị Chi
cục Thi hành án dân sự thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu bán đấu giá
tài sản là quyền sử dụng đất đối với phần din tích đất 10.221m
2
thuộc các thửa
đất số 749, 1052, 752, 755, 756, 757, 750, 751 và 746 tờ bản đồ số 25 tại xã Long
10
Sơn, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và chia theo giá trị, cụ thể
như sau: Bà Ngô Thị X, anh Nguyễn Văn Ph, chị Nguyễn Thị H, chị Nguyễn Thị
H, anh Nguyễn Văn N và anh Nguyễn Văn Th được hưởng 2.044,2m
2
/10.221m
2
;
ông Nguyễn Văn C được hưởng 6.676,8m
2
/10.221m
2
; bà Nguyễn Thị N, ông
Nguyễn Văn S và bà Nguyễn Thị B mỗi người được hưởng 500m
2
/10.221m
2
;
Bà Ngô Thị X, anh Nguyễn Văn Ph, chị Nguyễn Thị H, chị Nguyễn Thị H,
anh Nguyễn Văn N và anh Nguyễn Văn Th được hưởng 1/5 phần di sản trị giá
3.831.740.000đ (ba tỷ tám trăm ba mươi mốt triu bảy trăm bốn mươi nghìn
đồng), trong đó bao gồm giá trị của quyền sử dụng đất din tích
2.044,2m
2
/10.221m
2
thuộc các thửa đất số 749, 1052, 752, 755, 756, 757, 750,
751 và 746 tờ bản đồ số 25 tại xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu và quyền sử dụng đất din tích 1.413,6m
2
thuộc thửa số 708, tờ bản đồ
số 25 tại xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu bắt đầu từ
điểm 62, 63, 64, 65, 66, 67, 68, 69 kéo thẳng xuống gặp các điểm 62, 61, 60, 59,
58, 57, 56..... kéo qua giao nhau cho đến khi nào đủ din tích đất 1.413,6m
2
theo
Sơ đồ vị trí của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên Môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu lập ngày 09/8/2024.
Ông Nguyễn Văn C được hưởng phần di sản trị giá 12.930.203.322đ (mười
hai tỷ chín trăm ba mươi triu hai trăm lẻ ba nghìn ba trăm hai mươi hai đồng),
trong đó bao gồm giá trị của quyền sử dụng đất din tích 6.676,8m
2
/10.221m
2
thuộc các thửa đất số 749, 1052, 752, 755, 756, 757, 750, 751 và 746 tờ bản đồ số
25 tại xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và quyền sử
dụng đất din tích 5.654,4m
2
thuộc một phần thửa 708 tờ bản đồ số 25, thửa 302
và 305 tờ bản đồ số 24 tại xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu bắt đầu từ điểm 37, 38, 39, 40, 41, 42, 43 tăng dần đến phần din tích đất mà
nguyên đơn được chia và từ điểm 37 đến điểm 1; điểm 1, 74, 73, 72, 71, 70, 69
cho đến phần đất giao nhau mà nguyên đơn được chia di sản thừa kế trên đến khi
nào đủ din tích 5.654,4m
2
theo Sơ đồ vị trí của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên
Môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu lập ngày 09/8/2024.
Bà Nguyễn Thị N, ông Nguyễn Văn S, bà Nguyễn Thị B, mỗi người được
hưởng phần di sản trị giá 798.918.892đ (bảy trăm chín mươi tám triu chín trăm
mười tám nghìn tám trăm chín mươi hai đồng), là quyền sử dụng đất din tích
mỗi người 500m
2
/10.221m
2
, thuộc các thửa đất số 749, 1052, 752, 755, 756,
757, 750, 751 và 746 tờ bản đồ số 25 tại xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu, tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu.
Các đương sự có quyền và nghĩa vụ liên h với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
11
Chi phí tố tụng: Nguyên đơn chịu 5.685.898đ (năm triu sáu trăm tám
mươi lăm nghìn tám trăm chín mươi tám đồng), bị đơn chịu 22.743.592đ (hai
mươi hai triu bảy trăm bốn mươi ba nghìn năm trăm chín mươi hai đồng), bà
Nguyễn Thị N, ông Nguyễn Văn S và bà Nguyễn Thị B mỗi người chịu
1.895.300đ (một triu tám trăm chín mươi lăm nghìn ba trăm đồng). Nguyên đơn
đã nộp tạm ứng toàn bộ số tiền trên nên bị đơn và những người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan phải trả lại số tiền trên cho nguyên đơn.
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người
phải thi hành án không thanh toán số tiền nêu trên cho người được thi hành án thì
hàng tháng người phải thi hành án còn phải thanh toán thêm cho người được thi
hành án số tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự
tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
Án phí dân sự sơ thẩm: Bà Ngô Thị X, anh Nguyễn Văn Ph, chị Nguyễn
Thị H, chị Nguyễn Thị H, anh Nguyễn Văn N và anh Nguyễn Văn Th là những
người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông Nguyễn Văn C nộp
108.634.800đ (một trăm lẻ tám triu sáu trăm ba mươi bốn nghìn tám trăm đồng)
nhưng do ông Nguyễn Văn C lúc còn sống là người cao tuổi, bà Ngô Thị X vợ
của ông Nguyễn Văn C cũng là người cao tuổi nên thuộc trường hợp được miễn
án phí theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và l phí Tòa án.
Ông Nguyễn Văn C nộp 120.930.203đ (một trăm hai mươi triu chín trăm
ba mươi nghìn hai trăm lẻ ba đồng).
Bà Nguyễn Thị N, ông Nguyễn Văn S và bà Nguyễn Thị B mỗi người nộp
35.956.755đ (ba mươi lăm triu chín trăm năm mươi sáu nghìn bảy trăm năm
mươi lăm đồng) nhưng do bà Nguyễn Thị N, ông Nguyễn Văn S và bà Nguyễn
Thị B là người cao tuổi nên thuộc trường hợp được miễn án phí theo quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và l phí Tòa án.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các đương sự có mặt được
quyền kháng cáo bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu xét
xử phúc thẩm. Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc niêm yết.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyn thi hành án
12
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiu thi hành án được thực hin theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM . HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND thành phố Vũng Tàu;
- Chi cục THADS Tp. Vũng Tàu;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
13
14
15
16
17
18
19
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 21/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 17/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 15/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 15/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 09/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm