Bản án số 96/2025/DS-ST ngày 24/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 96/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 96/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 96/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 96/2025/DS-ST ngày 24/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 9 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh |
Số hiệu: | 96/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/07/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 9 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: bà Phạm Thị Gấm.
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Bà Võ Phương Trang;
2/ Bà Nguyễn Thị Tuyết Hạnh.
Thư ký phiên tòa: ông Trần Hoàng Phúc – Thư ký Tòa án nhân dân khu vực 9
- Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 9 - Thành phố Hồ Chí Minh tham gia
phiên tòa: bà Bùi Thị Thu Thảo.
Ngày 24 tháng 7 năm 2025, tại phòng xử án Tòa án nhân dân khu vực 9 - Thành
phố Hồ Chí Minh mở phiên tòa sơ thẩm xét xử công khai vụ án dân sự thụ lý số
1141/2024/TLST-DS ngày 10 tháng 10 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài
sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 293/2025/QĐXXST-DS ngày 26 tháng
5 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 251/2025/QĐST-DS ngày 26 tháng 6
năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: bà Hàng Thị N, sinh năm 1979 – có đơn xin vắng mặt.
Địa chỉ: số đường A, đường B, phường B1, Thành phố Hồ Chí Minh(nay là
phường Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh).
2. Bị đơn: ông Đồng Đăng C, sinh năm 1974 – vắng mặt.
Địa chỉ thường trú số: đường M, phường B, quận B1, Thành phố Hồ Chí Minh
(nay là phường B, Thành phố Hồ Chí Minh); địa chỉ số: đường H, phường B2, quận
B1, Thành phố Hồ Chí Minh (nay là phường B2, Thành phố Hồ Chí Minh)
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: ông Nguyễn Văn H1, sinh năm 1977
– có đơn xin vắng mặt.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 9
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 96/2025/DS-ST
Ngày: 24-7- 2025
V/v Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Địa chỉ số: đường A, đường B, phường B1, Thành phố Hồ Chí Minh(nay là
phường Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh).
NỘI DUNG V N:
Trong đơn khởi kiện, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn
là bà Hàng Thị N trình bày:
Bà N cho ông Đồng Đăng C vay 160.000.000 đồng, ông C có ký giấy vay tiền
vào ngày 10/01/2024, hai bên không thỏa thuận thời hạn trả và không thỏa thuận lãi.
Bà N đã giao đủ tiền cho ông C bằng tiền mặt.
Khi cho ông C vay tiền Bà N không nói cho chồng là ông Nguyễn Văn H1 biết,
nhưng sau đó bà có nói cho ông H1. Số tiền cho vay là tài sản chung của vợ chồng
bà.
Thấy lâu ông C không trả tiền và cũng không liên hệ được nên ngày 20/6/2024
bà có làm Thông báo đòi tiền gửi cho ông Đồng Đăng C nhưng đến nay ông C không
trả.
Do đó bà yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Đồng Đăng C trả cho bà số tiền
gốc là 160.000.000 đồng, không yêu cầu ông Đồng Đăng C trả tiền lãi.
Ngoài ra, bà không có ý kiến, yêu cầu gì khác.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn H1 trình bày: ông và
Bà N là vợ chồng hợp pháp theo Giấy chứng nhận kết hôn số 57 do Ủy ban nhân
dân xã Chính Lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam cấp ngày 07/02/2002. Tại thời điểm
Bà N cho ông C mượn tiền thì ông không biết, nhưng sau đó Bà N có nói cho ông
nghe là Bà N cho ông C mượn tiền, đây là tài sản chung của vợ chồng ông. Nay Bà
N yêu cầu ông Đồng Đăng C trả số tiền 160.000.000 đồng ông đồng ý. Ông đề nghị
Tòa án tuyên buộc trả cho Bà N số tiền nêu trên, ông và Bà N sẽ tự giải quyết sau về
số tiền và ông không có ý kiến hay yêu cầu gì khác
Bị đơn là ông Đồng Đăng C vắng mặt không có lý do.
Tại phiên tòa hôm nay:
Nguyên đơn bà Hàng Thị N giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và có đơn xin vắng
mặt. Bị đơn ông Đồng Đăng C vắng mặt không có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 9 - Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu
ý kiến và đề nghị:
Về thủ tục tố tụng: quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến khi xét xử tại
phiên tòa, Thẩm phán và Hội đồng xét xử tiến hành tố tụng theo đúng trình tự, thủ
tục do pháp luật quy định, vụ án thụ lý đúng thẩm quyền. Các đương sự chấp hành
đúng quy định của pháp luật. Giao Quyết định đưa vụ án ra xét xử và chuyển hồ sơ
cho Viện kiểm sát nghiên cứu theo quy định khoản 2 Điều 220 Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015.
Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Nguyên đơn bà Hàng Thị N khởi kiện yêu cầu ông Đồng Đăng C trả tiền đã
vay nên xác định quan hệ tranh chấp là tranh chấp hợp đồng vay tài sản; bị đơn ông
Đồng Đăng C có nơi cư trú tại số đường M, phường B, quận B1, Thành phố Hồ Chí
Minh (nay là phường B, Thành phố Hồ Chí Minh) nên thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản
3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự, luật tố tụng hành chính,
luật tư pháp người chưa thành niên, luật phá sản và luật hòa giải, đối thoại tại tòa án
năm 2025; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về thủ tục tố tụng:
Nguyên đơn bà Hàng Thị N có đơn xin xét xử vắng mặt; người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn H1 có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn ông
Đồng Đăng C vắng mặt tại phiên tòa, căn cứ khoản 1 Điều 228, điểm b khoản 2 Điều
227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt
các đương sự trên.
[3] Về nội dung tranh chấp:
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Hàng Thị N yêu cầu ông Đồng Đăng
C trả số tiền nợ gốc là 160.000.000 đồng:
Căn cứ giấy vay tiền ngày 10/01/2024 ông Đồng Đăng C có vay của bà Hàng
Thị N số tiền 160.000.000 đồng, không thỏa thuận lãi và không thỏa thuận thời hạn
trả nợ nên xác định giao dịch vay tiền giữa Bà N và ông C là hợp đồng vay không
kỳ hạn, không có lãi được quy định tại khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Dân sự năm
2015 (BLDS). Theo quy định này thì Bà N có quyền đòi lại tài sản bất cứ khi nào
nhưng phải báo cho nhau biết trước, do đó ngày 20/6/2024 Bà N đã gửi Thông báo
đòi tiền cho ông C, yêu cầu ông C trả "chậm nhất là hết ngày 30 tháng 6 năm 2024".
Tuy nhiên cho đến nay ông C vẫn không trả, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích
hợp pháp của Bà N. Vì vậy Bà N khởi kiện yêu cầu ông C trả 160.000.000 đồng Hội
đồng xét xử xét thấy phù hợp theo quy định tại Điều 463, khoản 1 Điều 466 BLDS
nên có cơ sở chấp nhận.
[4] Xét ý kiến và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 9 -
Thành phố Hồ Chí Minh là phù hợp với các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án nên Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Do yêu cầu của nguyên đơn bà Hàng Thị N được chấp nhận nên bị đơn ông
Đồng Đăng C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, số tiền án phí dân sự sơ thẩm là
8.000.000 đồng.
4
Nguyên đơn bà Hàng Thị N được hoàn lại tiền tạm ứng án phí đã nộp là
4.000.000 đồng.
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015;
- Căn cứ khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng
dân sự, luật tố tụng hành chính, luật tư pháp người chưa thành niên, luật phá sản và
luật hòa giải, đối thoại tại tòa án năm 2025;
- Căn cứ Điều 463, khoản 1 Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí, lệ phí Tòa án;
- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008, được sửa đổi bổ sung năm 2014,
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Hàng Thị N.
1.1. Buộc ông Đồng Đăng C trả cho bà Hàng Thị N số tiền 160.000.000 đồng
(một trăm sáu mươi triệu đồng) theo Giấy vay tiền ngày 10/01/2024.
1.2. Kể từ ngày bà Hàng Thị N có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông Đồng Đăng
C vẫn chưa trả số tiền nêu trên thì hàng tháng ông Đồng Đăng C còn phải chịu thêm
khoản tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ Luật Dân sự
năm 2015 tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian và khoản tiền chưa thi
hành án.
2. Án phí dân sự sơ thẩm: ông Đồng Đăng C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
số tiền là 8.000.000 đồng (tám triệu đồng).
Hoàn lại tiền tạm ứng án phí cho bà Hàng Thị N số tiền 4.000.000 đồng (bốn
triệu đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 43635 ngày 04/10/2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh (nay là Phòng Thi
hành án dân sự khu vực 9 - Thành phố Hồ Chí Minh).
Các bên thi hành tại cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
3. Các đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày
kể từ ngày tuyên án, các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười
lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định
của pháp luật.
Viện kiểm sát có quyền kháng nghị bản án theo quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự.
4. Trường hợp quyết định được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi
5
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSNDKV9 TPHCM;
- THADS TPHCM;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Gấm
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Bản án số 83/2025/DS-PT ngày 22/08/2025 của TAND tỉnh Tuyên Quang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Bản án số 905/2025/DS-PT ngày 13/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm