Bản án số 95/2025/DS-PT ngày 15/05/2025 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp về thừa kế tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 95/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 95/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 95/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 95/2025/DS-PT ngày 15/05/2025 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp về thừa kế tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về thừa kế tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Số hiệu: | 95/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 15/05/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Bùi Thị Đồng, bà Bùi Thị Thảo khởi kiện ông Bùi Văn Thiểu, Bùi Văn Hiếu về việc tranh chấp thừa kế tài sản |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Bản án số: 95/2025/DS-PT
Ngày 15 - 5 - 2025
V/v “Tranh chấp về thừa kế tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Cao Xuân Long
Các Thẩm phán: Bà Đào Thị Huệ
Bà Bùi Thị Thương
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hà Vy – Thư k Ta án nhân dân tnh
Bà Rịa – Vng Tàu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Bà Ra – Vng Tàu: Bà Bùi Thị
Doan - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Trong các ngày 08 và ngày 15 tháng 5 năm 2025, tại tr s Ta án nhân
dân tnh Bà Rịa – Vng Tàu xét xử phúc thẩm công khai v án th l số
310/2024/TLPT-DS ngày 16/12/2024 về việc “Tranh chấp về thừa kế tài sản”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 41/2024/DS-ST ngày 22 tháng 8 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Đất Đỏ bị kháng cáo.
Theo các quyết định: Quyết định đưa v án ra xét xử số 49/2025/QĐ-PT
ngày 25/02/2025; Quyết định hoãn phiên ta số 50/2025/QĐ-PT ngày
13/3/2025; Quyết định tạm ngừng phiên ta số 22/2025/QĐ-PT ngày 17/4/2025;
Quyết định thay đổi người tiến hành tố tng số 82/2025/QĐ-TA ngày 08-5-2025
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
1. Bà Bùi Thị Đ, sinh năm 1962 (có mặt);
Địa ch: C Ô, tổ F, khu phố T, thị trấn Đ, huyện L, tnh Bà Rịa - Vng Tàu.
2. Bà Bùi Thị T, sinh năm 1967 (có mặt);
Địa ch: F Ô, tổ C khu phố T, thị trấn Đ, huyện L, tnh Bà Rịa - Vng Tàu.
Người đại diện theo ủy quyền của bà Đ, bà T: Ông Trần Thanh M, sinh
năm 1988; Địa ch: ấp H, xã N, huyện C, tnh Tiền Giang.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Trần Văn D
– Luật sư thuộc Công ty L4; Đoàn Luật sư thành phố H (có mặt).

2
Địa ch liên hệ: 141 N, phường H, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh.
- B đơn:
1. Ông Bùi Văn H, sinh năm 1964 (vắng mặt);
Địa ch: Tổ E, khu phố T, thị trấn Đ, huyện L, tnh Bà Rịa - Vng Tàu.
2. Ông Bùi Văn T1, sinh năm 1971 (có mặt);
Địa ch: Tổ C, khu phố T, thị trấn Đ, huyện L, tnh Bà Rịa - Vng Tàu.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyễn Thị P, sinh năm 1965 (vắng mặt);
Địa ch: Tổ E, khu phố T, thị trấn Đ, huyện L, tnh Bà Rịa - Vng Tàu.
2. Bà Trần Thị Hồng T2, sinh năm 1971 (có mặt);
Địa ch: Tổ C, khu phố T, thị trấn Đ, huyện L, tnh Bà Rịa - Vng Tàu.
3. Ông Lê Trọng T3, sinh năm 1989 (vắng mặt);
Địa ch: Số B N, tổ F, khu phố D, phường L, thành phố B, tnh Bà Rịa -
Vng Tàu.
4. Ông Lê Trọng P1, sinh năm 1991(có mặt);
Địa ch: Số B N, tổ F, khu phố D, phường L, thành phố B, tnh Bà Rịa -
Vng Tàu.
5. Bà Bùi Thị T4, sinh năm 1990 (có mặt); ông Bùi Văn N, sinh năm 1993
(có mặt); ông Bùi Văn H1, sinh năm 1994 (có mặt); bà Bùi Thị Thúy H2, sinh
năm 1997 (vắng mặt);
Địa ch: Tổ C, khu phố T, thị trấn Đ, huyện L, tnh Bà Rịa - Vng Tàu.
6. Bà Bùi Thị L, sinh năm 1993 (có mặt);
Địa ch: Khu phố T, thị trấn Đ, huyện L, tnh Bà Rịa - Vng Tàu.
7. Ông Bùi Văn B (đã chết);
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông B gồm: Bà Nguyễn Thị
L1, sinh năm 1958 (vắng mặt); ông Bùi Minh H3, sinh năm 1979 (vắng mặt); ông
Bùi Minh H4, sinh năm 1981 (vắng mặt); ông Bùi Văn L2, sinh năm 1984 (vắng
mặt); bà Bùi Thị Mỹ V, sinh năm 1986 (vắng mặt);
Địa ch: Tổ D, thôn D, xã S, huyện C, tnh Bà Rịa - Vng Tàu.
8. Ủy ban nhân dân huyện L, tnh Bà Rịa – Vng Tàu;
Địa ch: Khu T;
Người đại diện theo pháp luật: Bà Đỗ Thị H5 – Chức v: Chủ tịch UBND
huyện L (vắng mặt).
- Người kháng cáo: Bà Bùi Thị Đ và bà Bùi Thị T là nguyên đơn trong v
án.

3
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Tại đơn khởi kiện đề ngày 18/02/2019 và quá trình tố tụng tại Tòa án,
nguyên đơn - bà Bùi Thị Đ, bà Bùi Thị T và người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn trình bày:
Nguồn gốc diện tích 3.064,9m
2
thuộc thửa đất số 122; diện tích 1.674,2m
2
thửa đất số 03 cùng tờ bản đồ số 70; tổng diện tích 57.922m
2
thuộc các thửa đất
số 683, 724, 755, 756, 759, 760, 761, 762, 763, 764, 798, 799, 800, 801, 802,
803, 804, 819, 820, 821, 822, 823, 1297, 826, 827, 828, 1305, 829, 830, 831, 832,
833, 835, 836, 838, 839, 845, 866, 885, 886, 887, 888, 890, 893, 894, 895, 896,
897, 898, 899, 900, 917, 918, 919, 920, 921, 922, 923, 924, 925, 926, 927, 928,
929, 930, 931, 932, 933, 1121, 1238, 1278, 1282, 1302, 1317 tờ bản đồ số 01 và
các thửa 174, 175, 176, 177, 178, 179, 180, 200, 203 tờ bản đồ số 02 thị trấn Đ
hiện nay ông Bùi Văn T1 đang quản l sử dng; Các thửa đất số 824, 825, 943,
834, 837, 867, 868, 869, 870, 878, 879, 880, 881, 882, 883, 884, 901 có tổng diện
tích là 14.500m
2
do ông Bùi Văn H đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dng đất
hiện nay đã chuyển nhượng cho người khác. Toàn bộ quyền sử dng đất như trên
là của ông Bùi Văn Đ1 và bà Trần Thị X. Ông Đ1 sinh năm 1923 (chết năm
2002) bà X sinh năm 1928 (chết năm 2005) có 06 người con chung gồm: Bùi Văn
T5 (đã chết); Bùi Văn B (đã chết năm 2020), Bùi Thị Đ, Bùi Văn H, Bùi Thị T và
Bùi Văn T1. Ông Đ1 và bà X chết không để lại di chúc nên quyền sử dng đất
của ông Đ1 và bà X do ông T1 và ông H quản l sử dng.
Nay, bà Đ, bà T khi kiện yêu cầu ông T1 và ông H chia di sản thừa kế của
ông Đ1 bà X chết để lại, c thể như sau: Đối với ông T1 thì yêu cầu chia toàn bộ
diện tích đất mà ông T1 đang quản l sử dng có tổng diện tích gồm 3.064,9m
2
+
1.674,2m
2
+ 57.922m
2
= 62.661,1m
2
; Đối với ông H yêu cầu chia đối với các
thửa đất số 878, 901, 879, 870, 867, 868, 869, 880, 881, 883, 884, 837, 824 tờ
bản đồ số 1 thị trấn Đ có tổng diện tích là 7.142m
2
hiện nay đã chuyển nhượng
cho ông P1 và các thửa đất số 882, 943, 825, 834 tờ bản đồ số 01 thị trấn Đ có
tổng diện tích 7.358m
2
, hiện nay ông H vẫn cn đứng tên nhưng ông H đã chuyển
nhượng cho ông T3 theo hợp đồng được công chứng số1426 ngày 22/5/2018. Bà
T, bà Đ yêu cầu được hưng mỗi người một suất thừa kế bằng 1/5 khối di sản, l
do ông T5 bệnh tâm thần đã chết tuyệt tự nên khối di sản được chia thành 05
suất; Đồng thời yêu cầu hủy các giấy chứng nhận quyền sử dng đất đã cấp cho
ông Bùi Văn T1 và ông Bùi Văn H.
Bà Đ và bà T không có kiến gì về Mảnh trích đo tranh chấp và việc định
giá của Hội đồng định giá, từ ngày đo vẽ đất đến nay hiện trạng sử dng đất vẫn
giữ nguyên hiện trạng không có gì thay đổi, bà Đ, bà T không yêu cầu bổ sung
chứng cứ hay đưa them người tham gia tố tng.
2. Trong quá trình tố tụng tại Tòa án, bị đơn - ông Bùi Văn T1 trình bày:
Ông T1 thống nhất với bà Đ, bà T về quan hệ gia đình và nguồn gốc đất là
của cha mẹ. Trước khi cha mẹ chết đã định đoạt cho đất ông T1. Ông T1 là người
đã phát quang, dọn dẹp và san lấp cho bằng phẳng lại các thửa đất số 122 tờ bản

4
đồ số 70 thị trấn Đ có diện tích 3.064,9m
2
; Thửa đất số 3 tờ bản đồ số 70 thị trấn
Đ có diện tích 1.674,2m
2
; Các thửa đất số 683, 724, 755, 756, 759, 760, 761, 762,
763, 764, 798, 799, 800, 801, 802, 803, 804, 819, 820, 821, 822, 823, 1297, 826,
827, 828, 1305, 829, 830, 831, 832, 833, 835, 836,, 838, 839, 845, 866, 885, 886,
887, 888, 890, 893, 894, 895, 896, 897, 898, 899, 900, 917, 918, 919, 920, 921,
922, 923, 924, 925, 926, 927, 928, 929, 930, 931, 932, 933, 1121, 1238, 1278,
1282, 1302, 1317 tờ bản đồ số 01 và các thửa 174, 175, 176, 177, 178, 179, 180,
200, 203 tờ bản đồ số 02 thị trấn Đ có tổng diện tích là 57.922m
2
hiện nay ông T1
đang quản l sử dng, đã được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dng
đất. Theo tập quán địa phương người con út trong gia đình được hưng tài sản và
có nghĩa v chăm lo phng dưỡng cha mẹ, thờ cúng ông bà. Thời điểm cha mẹ
cn sống đã làm giấy định đoạt giao tài sản là quyền sử dng đất cho ông T1. Tất
cả anh em trong gia đình điều biết và k tên, có xác nhận của chính quyền địa
phương ngày 15/12/2000. Ông T1 được hưng tài sản có nghĩa v phng dưỡng,
cha mẹ, nuôi người anh bị bệnh tâm thần và thờ cúng ông bà. Vợ chồng ông T1
sử dng đất ổn định làm trn nghĩa v với cha mẹ, đăng k kê khai được Nhà
nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dng đất vào các năm 2001 và 2008. Vợ
chồng ông T1 được cha mẹ định đoạt tặng cho và xác lập quyền sử dng đất
trước khi ông bà chết, do diện tích đất nhiều, địa phương không làm giấy chứng
nhận quyền sử dng đất được cùng một lúc nên có một phần diện tích đất được
cấp sau khi cha mẹ đã chết. Đây là tài sản của ông T1 không phải là di sản thừa
kế của ông Đ1 và bà X chết để lại, nên ông T1 không chấp nhận yêu cầu của bà Đ
và bà T.
Hiện nay trên đất rẫy ông T1 đang trồng tràm, mít, chuối, cây bầu, bí rau
ăn và một số cây ăn quả khác; đất ruộng lúa nước ông T1 đang trồng lúa. Trên đất
có những người đang sử dng đất bao gồm: Ông T1, bà T2, bà T4, ông N, ông
H1, bà H2, ngoài ra không cn ai khác sử dng đất. Ông T1 ch cho các con là bà
T4, ông N, ông H1, bà H2 sử dng đất để canh tác chứ chưa được sang tên, quyền
quản l định đoạt vẫn là của ông T1. Ông T1 không có kiến gì về sơ đồ vị trí
đất tranh chấp và việc định giá của Hội đồng định giá, từ ngày đo vẽ đất đến nay
hiện trạng sử dng đất vẫn giữ nguyên, không có gì thay đổi. Ông T1 không yêu
cầu bổ sung chứng cứ hay đưa them người tham gia tố tng.
3. Trong quá trình tố tụng tại Tòa án, bị đơn - ông Bùi Văn H trình bày:
Vợ chồng ông H được cha mẹ là ông Bùi Văn Đ1, sinh năm 1923; (chết
năm 2002) và bà Trần Thị X, sinh năm 1928 (chết năm 2005) tặng cho quyền sử
dng đất vào khoảng thời gian năm 1996. Vợ chồng ông H quản l sử dng đăng
ký kê khai vào ngày 05/9/1996, được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử
dng đất ngày 15/8/1997 tổng cộng là 27 thửa đất, diện tích được cấp là
20.928m
2
. Năm 2010 thực hiện theo chủ trương của Nhà nước cấp đổi lại giấy
chứng nhận quyền sử dng đất theo bản đồ mới nên vợ chồng ông H được cấp lại
02 Giấy chứng nhận quyền sử dng đất số BC 311519 và BC311520 cùng ngày
29/7/2010 gồm 26 thửa đất với tổng diện tích cn lại là 17.750m
2
. Ngày
11/12/2010 vợ chồng ông H chuyển nhượng một phần cho bà Phạm Thị L3 gồm

5
các thửa 805, 806, 818, 841, 1326, 807 và 1327 tờ bản đồ số 1 thị trấn Đ có diện
tích 2.618m
2
, bà L3 đã được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dng đất số
BC 972185 ngày 19/01/2011. Ngày 16/4/2011 vợ chồng ông H chuyển nhượng
một phần cho ông Ngô Hữu T6 gồm các thửa 840, 844 tờ bản đồ số 1 thị trấn Đ
có diện tích 632m
2
, ông T6 đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dng đất số
BĐ 667254 ngày 31/5/2011. Ngày 22/5/2018 vợ chồng ông H chuyển nhượng
một phần diện tích cho ông Lê Trọng T3 gồm các thửa 878, 901, 879, 870, 867,
868, 869, 880, 881, 883, 884, 837, 824 tờ bản đồ số 1 diện tích là 7142m
2
, được
chnh l biến động tại trang 4 giấy chứng nhận quyền sử dng đất ngày
04/12/2018. Ông Lê Trọng T3 tặng cho lại ông Lê Trọng P1 toàn bộ diện tích đất
này và đã được chnh l trang 4 giấy chứng nhận quyền sử dng đất sang tên ông
P1 ngày 10/01/2019. Cng trong ngày 22/5/2018 vợ chồng ông H chuyển nhượng
toàn bộ diện tích cn lại trong giấy chứng nhận quyền sử dng đất số BC311520
cho ông Lê Trọng T3 gồm các thửa 882, 493, 825, 834 tờ bản đồ số 1 có diện tích
là 7358m
2
. Tuy nhiên, do thủ tc phức tạp chưa hoàn thành việc sang tên thì đất
bị bà Đ bà T tranh chấp. Như vậy, toàn bộ diện tích đất của cha mẹ cho hiện nay
ông H đã chuyển nhượng hết. Quyền sử dng đất vợ chồng ông H được cha mẹ
tặng cho trong thời gian cha mẹ cn sống, đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dng đất trước khi cha mẹ chết, không là di sản của cha mẹ, nên vợ chồng ông H
không chấp nhận yêu cầu chia thừa kế của các nguyên đơn.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
4.1. Bà Nguyễn Thị Phương V1 của ông H trình bày:
Bà P thống nhất như lời trình bày của ông H, không chấp nhận yêu cầu
chia thừa kế của bà Đ và bà T.
4.2. Bà Trần Thị Hồng T2 là vợ của ông T1 trình bày:
Bà T2 thống nhất như lời trình bày của ông T1, không chấp nhận yêu cầu
khi kiện của bà Đ, bà T.
4.3. Ông Lê Trọng T3 trình bày:
Ông T3 với ông Lê Trọng P1 có quan hệ là anh em ruột. Vào khoảng thời
gian năm 2018 ông P1 nhận chuyển nhượng quyền sử dng đất của ông Bùi Văn
H, nhưng do ông P1 đi công tác xa không trực tiếp k hợp đồng chuyển nhượng
được nên ông P1 nhờ ông T3 đứng tên giao dịch thay cho ông P1. Ông T3 ký 02
hợp đồng 02 vị trí đất khác nhau, trong đó một hợp đồng đã hoàn thành thủ tc,
ông T3 đã sang tên bằng hình thức tặng cho lại cho ông P1, cn một hợp đồng
đang làm thủ tc sang tên thì bị tranh chấp chưa thực hiện được. Việc thỏa thuận
giao kết hợp đồng cng như tiền nhận chuyển nhượng là của ông P1, ông T3 ch
đứng tên thay, nên ông T3 không có yêu cầu độc lập trong v án. Do công việc
làm ăn không có thời gian đến Ta xin không tham gia ha giải và không tham
gia phiên ta, xin Ta án xét xử vắng mặt ông T3 trong suốt quá trình tố tng.
4.4. Ông Lê Trọng P1 trình bày:

6
Ông P1 có quan hệ là em ruột của ông Lê Trọng T3. Năm 2018 ông P1
nhận chuyển nhượng quyền sử dng đất của ông Bùi Văn H nhưng nhờ anh trai là
ông T3 đứng tên giao dịch. Khi nhận chuyển nhượng đất của ông H thì đất của
ông H đã được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dng đất, đủ điều kiện
chuyển nhượng nên ông P1 mới nhận chuyển nhượng. Các thửa đất số 878, 901,
879, 870, 867, 868, 869, 880, 881, 883, 884, 837, 824 tờ bản đồ số 01 thị trấn Đ
có tổng diện tích là 7.142m
2
hiện nay ông P1 đã được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dng đất; Cn các thửa đất số 882, 943, 825, 834 tờ bản đồ số 1 thị trấn Đ có
tổng diện tích 7.358m
2
theo Hợp đồng công chứng số 1426 ngày 22/5/2018 do
đang bị tranh chấp nên chưa hoàn thành thủ tc chuyển nhượng, ông P1 bị thiệt
hại về thuế do chậm được ra sổ đỏ. Ông P1 nhận chuyển nhượng quyền sử dng
đất ngay tình, đúng quy định của pháp luật về đất đai, nên ông P1 không chấp
nhận yêu cầu chia thừa kế các thửa đất mà ông P1 nhận chuyển nhượng. Quyền
sử dng đất ch có ông P1 nhận chuyển nhượng và quản l sử dng, ngoài ra
không có ai khác sử dng đất. Ông P1 không có kiến gì về Mảnh trích đo địa
chính và việc định giá của Hội đồng định giá, từ ngày đo vẽ đất đến nay hiện
trạng sử dng đất vẫn giữ nguyên không có gì thay đổi, ông P1 không yêu cầu bổ
sung chứng cứ hay đưa thêm người tham gia tố tng.
4.5. Các ông bà Bùi Thị T4, ông Bùi Văn N, ông Bùi Văn H1 và bà Bùi
Thị Thúy H2 cùng là con của ông Bùi Văn T1 với bà Trần Thị Hồng T2 trình
bày:
Thống nhất như lời trình bày của ông T1. Các ông bà đang cùng ông T1, bà
T2 quản l sử dng đất, không chấp nhận yêu cầu chia thừa kế của bà Đ và bà T.
4.6. Các ông bà Nguyễn Thị L1, ông Bùi Minh H3, ông Bùi Minh H4, ông
Bùi Văn L2 và bà Bùi Thị Mỹ V là người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của
ông Bùi Văn B trình bày:
Không có yêu cầu độc lập, không tranh chấp và xin từ chối tham gia tố
tng.
4.7. Bà Bùi Thị L trình bày:
Bà L là con của bà Bùi Thị T. Vào khoảng năm 2005 khi bà L cn đang đi
học, Nhà nước xét thấy hoàn cảnh bà L khó khăn nên tặng nhà tình thương, do
gia đình bà L không có đất nên được ông B lúc đó con sống và ông T1 đồng
cho vị trí đất tại thửa đất số 122, vị trí căn nhà như hiện tại có diện tích khoảng
38m
2
. Bà L không có yêu cầu độc lập.
4.8. Tại Công văn số 11644/UBND-PTNMT ngày 15/9/2023 của Ủy ban nhân
dân huyện Đ có ý kiến về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quan
điểm của Ủy ban như sau:
Căn cứ cấp giấy chứng nhận quyền sử dng đất cho ông Bùi Văn H, ông
Bùi Văn T1 là theo quy định tại Điều 2 Luật Đất đai năm 1993 và khoản 4 Điều
50 Luật Đất đai năm 2003. Đề nghị Ta án căn cứ vào nguồn gốc, hiện trạng, quá

7
trình sử dng đất để giải quyết v án. Trường hợp người sử dng đất có đủ các
điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai thì được xét cấp giấy.
5. Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 41/2024/DS-ST ngày 22 tháng 8 năm
2024 của Toà án nhân dân huyện Đất Đỏ đã tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khi kiện của bà Bùi Thị Đ, bà Bùi Thị T về
việc yêu cầu chia thừa kế quyền sử dng đất đối với:
+ Ông Bùi Văn T1 các thửa đất số 122 tờ bản đồ số 70 thị trấn Đ có diện tích
3.064,9m
2
; Thửa đất số 3 tờ bản đồ số 70 thị trấn Đ có diện tích 1.674,2m
2
; Các
thửa đất số 683, 724, 755, 756, 759, 760, 761, 762, 763, 764, 798, 799, 800, 801,
802, 803, 804, 819, 820, 821, 822, 823, 1297, 826, 827, 828, 1305, 829, 830, 831,
832, 833, 835, 836,, 838, 839, 845, 866, 885, 886, 887, 888, 890, 893, 894, 895,
896, 897, 898, 899, 900, 917, 918, 919, 920, 921, 922, 923, 924, 925, 926, 927,
928, 929, 930, 931, 932, 933, 1121, 1238, 1278, 1282, 1302, 1317 tờ bản đồ số
01 và các thửa 174, 175, 176, 177, 178, 179, 180, 200, 203 tờ bản đồ số 02 thị
trấn Đ có tổng diện tích là 57.922m
2
; (Tổng cộng: 3.064,9m
2
+ 1.674,2m
2
+
57.922m
2
= 62.661,1m
2
)
+ Ông Bùi Văn H các thửa đất số 882, 943, 825, 834 tờ bản đồ số 1 có diện tích
là 7358m
2
, các thửa đất số 878, 901, 879, 870, 867, 868, 869, 880, 881, 883, 884,
837, 824 tờ bản đồ số 1 diện tích là 7.142m
2
(Tổng diện tích 14.500m
2
)
2. Không chấp nhận yêu cầu của bà Bùi Thị Đ, bà Bùi Thị T về việc hủy
các giấy chứng nhận quyền sử dng đất của Ủy ban nhân dân huyện Đ đã cấp cho
ông Bùi Văn H và ông Bùi Văn T1.
Ngoài ra án sơ thẩm cn tuyên về án phí; quyền kháng cáo và thời hạn thi
hành bản án theo quy định.
6. Nội dung kháng cáo:
Ngày 30-8-2024, nguyên đơn bà Bùi Thị Đ, Bùi Thị T có đơn kháng cáo
với cùng nội dung: Yêu cầu Ta án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng
chấp nhận toàn bộ yêu cầu khi kiện của nguyên đơn.
7. Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu như sau:
- Về việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, thư k và các đương sự là
đúng theo quy định của pháp luật.
- Về nội dung kháng cáo: Đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ vào
khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tng dân sự năm 2015, tuyên xử: không chấp nhận
kháng cáo của bà Bùi Thị Đ và bà Bùi Thị T, giữ nguyên Bản án số 41/2024/DS-
ST ngày 22/8/2024 của Toà án nhân dân huyện Đất Đỏ (nay là huyện L), tnh Bà
Rịa - Vng Tàu.

8
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ v án, được thẩm tra tại
phiên ta và căn cứ vào kết quả tranh tng tại phiên ta, Hội đồng xét xử phúc
thẩm nhận định:
[1] Về tố tng:
[1.1] Đơn kháng cáo của bà Bùi Thị Đ, bà Bùi Thị T đảm bảo đúng thủ tc,
nội dung và nộp trong thời hạn theo quy định tại các Điều 272, 273 của Bộ luật
Tố tng dân sự nên hợp lệ; Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận xem xét lại bản
án sơ thẩm theo trình tự phúc thẩm.
[1.2] Xét sự vắng mặt của đương sự tại phiên ta: Các đương sự vắng mặt
đã được Ta án triệu tập hợp lệ tham gia phiên ta, nhưng vắng mặt tại phiên ta
lần thứ hai không vì sự kiện bất khả kháng hay tr ngại khách quan và một số
đương sự có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ vào Điều 296 Bộ luật Tố tng dân
sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử v án.
[2] Xét yêu cầu kháng cáo của bà Bùi Thị Đ, bà Bùi Thị T thì thấy:
[2.1] Về xác định hàng thừa kế:
C Bùi Văn Đ1, sinh năm 1923 (chết năm 2002) và c Trần Thị X, sinh
năm 1928 (chết năm 2005) là vợ chồng; có 6 người con chung gồm: Ông Bùi Văn
T5 (chết, không có người thừa kế thế vị), ông Bùi Văn B (chết năm 2020, có
người thừa kế gồm: vợ là Nguyễn Thị L1, các con là Bùi Minh H3, Bùi Minh H4,
Bùi Văn L2 và Bùi Thị Mỹ V), bà Bùi Thị Đ, ông Bùi Văn H, ông Bùi Văn T1 và
bà Bùi Thị T. Ngoài ra, c Đ1 c X không có con nuôi hay con riêng nào khác.
[2.2] Xác định di sản thừa kế của c Bùi Văn Đ1 và c Trần Thị X chết để
lại:
[2.2.1] Đối với tài sản mà bà Bùi Thị Đ, bà Bùi Thị T yêu cầu phân chia
thừa kế là quyền sử dng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dng đất cho
ông Bùi Văn H gồm các thửa số: 878, 901, 879, 870, 867, 868, 869, 880, 881,
883, 884, 837, 824, 882, 943, 825, 834 tờ bản đồ số 1, tọa lạc tại thị trấn Đ, huyện
L, tnh Bà Rịa - Vng Tàu:
Ngày 05/9/1996, ông Bùi Văn H có đơn xin cấp Giấy chứng nhận chứng
nhận quyền sử dng đất được UBND xã P (nay là thị trấn Đ) xác nhận đủ điều
kiện cấp Giấy, UBND huyện L đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dng đất số H
124990 cho ông Bùi Văn H ngày 15/8/1997 đối với thửa đất số 824, 825, 943
(tương ứng bản đồ mới thửa 943, 1297), 834, 837, 867, 868, 869, 870, 878, 879,
880, 881, 882, 883, 884, 901, tờ bản đồ số 1, tại thị trấn Đ, huyện Đ.
Ngày 28/6/2010, ông Bùi Văn H có đơn xin cấp đổi giấy chứng nhận
quyền sử dng đất, kèm theo biên bản đối chiếu, xác minh hiện trạng sử dng đất
do đo đạc lại bản đồ địa chính của UBND thị trấn Đ ngày 07/6/2010, sơ đồ vị trí
trích lc phc v cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dng đất được Văn phng
đăng k quyền sử dng đất huyện Đ xác nhận ngày 21/6/2010 và được UBND

9
huyện Đ cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dng đất số H 124990 ngày
15/8/1997 thành Giấy chứng nhận quyền sử dng đất số BC 311520 và số BC
311519 cho ông Bùi Văn H cùng ngày 29/7/2010 đối với thửa đất số 824, 825,
943 (tương ứng bản đồ mới thửa 943, 1297), 834, 837, 867, 868, 869, 870, 878,
879, 880, 881, 882, 883, 884, 901, tờ bản đồ số 1, tại thị trấn Đ, huyện Đ.
Tại Công văn số 11644/UBND-PTNMT ngày 15/9/2023, Ủy ban nhân dân
huyện Đ đã xác định: Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dng đất cho ông Bùi
Văn H là theo đúng quy định tại Điều 2 Luật Đất đai năm 1993 và Điều 144 Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004, Điều 23 Nghị định số 88/2009/NĐ-
CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ.
Như vậy, căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dng đất số BC 311520 và
số BC 311519 ngày 29/7/2010 của UBND huyện Đ thì có căn cứ để xác định:
Ông Bùi Văn H là chủ sử dng hợp pháp các thửa đất số 824, 825, 943 (tương
ứng bản đồ mới thửa 943, 1297), 834, 837, 867, 868, 869, 870, 878, 879, 880,
881, 882, 883, 884, 901, tờ bản đồ số 1, tại thị trấn Đ. Ông H sử dng đất và được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dng đất từ năm 1997, trước thời điểm c Đ1, c
X chết. Trong thời gian c Đ1, c X cn sống không có kiến phản đối về việc
ông H sử dng đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dng đất. C Đ1, c X
cng không tiến hành đăng k kê khai sử dng đất, không có giấy tờ về quyền sử
dng các thửa đất trên. Khi ông H tiến hành đăng k kê khai, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dng đất thì ông Đ1, bà X không để lại văn bản nào thể hiện
quyền của ông Đ1, bà X đối với các thửa đất mà ông H đã được đứng tên.
Như vậy, có đủ căn cứ xác định ông H quản l, sử dng đất được sự đồng
của c Đ1, c X. Vì vậy, các thửa đất số 824, 825, 943 (tương ứng bản đồ mới
thửa 943, 1297), 834, 837, 867, 868, 869, 870, 878, 879, 880, 881, 882, 883, 884,
901, tờ bản đồ số 1, tại thị trấn Đ không phải là di sản của c Đ1, c X chết để
lại. Do đó, Ta án cấp sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu của bà Đ, bà T về yêu
cầu chia di sản thừa kế đối với các thửa đất mà ông H đã đứng tên là hoàn toàn có
căn cứ, đúng pháp luật. Hội đồng xét xử phúc thẩm không chấp nhận yêu cầu
kháng cáo của bà Đ, bà T về nội dung này của bản án sơ thẩm.
[2.2.2] Đối với tài sản mà bà Bùi Thị Đ, bà Bùi Thị T yêu cầu phân chia
thừa kế là quyền sử dng đất đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dng đất cho ông
Bùi Văn T1 gồm các thửa đất số: 122 tờ bản đồ số 70 thị trấn Đ có diện tích
3.064,9m
2
; Thửa đất số 03 tờ bản đồ số 70 thị trấn Đ có diện tích 1.674,2m
2
; Các
thửa đất số 683, 724, 755, 756, 759, 760, 761, 762, 763, 764, 798, 799, 800, 801,
802, 803, 804, 819, 820, 821, 822, 823, 1297, 826, 827, 828, 1305, 829, 830, 831,
832, 833, 835, 836,, 838, 839, 845, 866, 885, 886, 887, 888, 890, 893, 894, 895,
896, 897, 898, 899, 900, 917, 918, 919, 920, 921, 922, 923, 924, 925, 926, 927,
928, 929, 930, 931, 932, 933, 1121, 1238, 1278, 1282, 1302, 1317 tờ bản đồ số
01 và các thửa 174, 175, 176, 177, 178, 179, 180, 200, 203 tờ bản đồ số 02 thị
trấn Đ, huyện L có tổng diện tích là 57.922m
2
thì thấy:

10
Ngày 27/12/2000, ông Bùi Văn T1 có đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền
sử dng đất được UBND xã P (nay là thị trấn Đ) xác nhận đủ điều kiện cấp Giấy
và UBND huyện L cấp Giấy chứng nhận quyền sử dng đất số T 322412 cho ông
Bùi Văn T1 ngày 18/12/2001 đối với thửa đất số 579, tờ bản đồ số 6 (tương ứng
bản đồ mới thửa 122, tờ bản đồ số 70), 761, 762, 763, 764, 798, 799, 800, 801,
802, 803, 804, 819, 820, 821, 822, 823, 826, 827, 828, 829, (thửa 1305, tờ bản đồ
1 tương ứng một phần của thửa 829), 830, 831, 832, 833, 836, 838, 839, 845,
886, 887, 897, 899, 900, 917, 918, 919, 920, 921, 922, 923, 924, 925, 926, 927,
928, 930, 932, 933, 889 tờ bản đồ số 01 thị trấn Đ, huyện Đ.
Ngày 18/4/2006, ông Bùi Văn T1 có đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền
sử dng đất được UBND xã P xác nhận đủ điều kiện cấp Giấy và UBND huyện Đ
cấp Giấy chứng nhận số AH 306133 ngày 14/02/2008 đối với thửa đất số 03, tờ
bản đồ số 70 xã P, huyện Đ cho ông Bùi Văn T1, bà Trần Thị Hồng T2.
Ngày 25/6/2007, ông Bùi Văn T1 có đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền
sử dng đất được UBND thị trấn Đ xác nhận đủ điều kiện cấp Giấy và UBND
huyện Đ cấp Giấy chứng nhận số AL 138311 và AL 138310 cùng ngày
05/3/2008 đối với thửa đất số 797 (tương ứng thửa đất mới 1121), 890 (tương
ứng thửa 890, 1302, 1282, 1317), 893 (tương ứng với thửa 893, 1 phần thửa
1238, 1278) tờ bản đồ số 1, thị trấn Đ, huyện Đ cho ông Bùi Văn T1, bà Trần Thị
Hồng T2.
Tại Công văn số 11644/UBND-PTNMT ngày 15/9/2023, Ủy ban nhân dân
huyện Đ đã xác định: Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dng đất cho ông Bùi
Văn T1, bà Trần Thị Hồng T2 là đúng quy định Điều 2 Luật Đất đai năm 1993;
khoản 4 Điều 50 Luật Đất đai 2003.
Theo ông Bùi Văn T1, bà Trần Thị Hồng T2 cho rằng: Các thửa đất trên
không phải là di sản thừa kế của c Đ1, c X chết để lại. Hội đồng xét xử xét
phúc thẩm thấy:
Tại hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dng đất số AH 306133 ngày
14/02/2008, số AL 138310 và AL 138311 cùng ngày 05/3/2008 của UBND
huyện Đ thì trong đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dng đất, ông Bùi Văn
T1 đã khai về nguồn gốc đất như sau: “Đất này có từ lâu đời do ông bà để lại cho
ông nội Bùi Văn H6 (đã chết), rồi sau đó ông nội để lại cho cha mẹ trước năm
1975 (cha Bùi Văn Đ1 (chết) và mẹ Trần Thị X (chết), rồi sau đó cha mẹ để lại
cho con vào năm 2000, 2005 là Bùi Văn T1”. Quá trình giải quyết v án, bị đơn –
ông Bùi Văn T1 cung cấp tài liệu chứng cứ là Đơn xin ủy quyền đề ngày
10/12/2000 có nội dung: “Tôi đứng tên dưới đây Bùi Văn Đ1, sinh năm 1923 …
Nguyên vì, từ trước đến nay, tôi đứng tên thừa kế sổ ruộng và nhà đất sản xuất và
thờ cúng, nhưng nay tuổi cao sức yếu hơn nữa tôi bị bệnh tê liệt và 1 đứa con
bệnh tâm thần, không còn khả năng lao động. Với lý do trên, nên tôi đệ đơn lên U
nông nghiệp và Ban địa chính xã P cho phép con tôi là Bùi Văn T1 sanh năm
1971, CMND số 271056236 do Công an Đ2 cấp. Tổng diện tích 68.808m
2
đất thổ
cư + ruộng, được phép đăng ký kê khai để cho con tôi đứng chủ quyền”. Như

11
vậy, Ta án cấp sơ thẩm nhận định ông T1 xác lập và chiếm hữu sử dng đất
trước khi c Đ1, c X chết và c Đ1, c X không có kiến phản đối về việc xác
lập, chiếm hữu, sử dng đất của ông T1 để từ đó xác định các thửa đất mà ông
T1, bà T2 đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dng đất không phải là di sản
thừa kế của c Đ1, c X chết để lại là chưa đủ cơ s vững chắc. Bi lẽ, để có căn
cứ xác định các thửa đất đang tranh chấp có phải là di sản thừa kế của c Đ1, c
X hay không thì Ta án cấp sơ thẩm cần làm rõ:
Thứ nhất, cần làm rõ các thửa đất mà bà Đ, bà T yêu cầu phân chia thừa kế
mà vợ chồng ông T1 đứng tên kê khai và được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dng đất có phải là diện tích đất của tổng diện tích 68.808m
2
đất thổ cư + ruộng
trong Đơn xin ủy quyền mà c Đ1, c X lập ngày 10/12/2000 không?
Thứ hai, cần đánh giá tính pháp l của Đơn xin ủy quyền ngày 10/12/2000
trên cơ s:
Làm rõ lời khai của các đồng thừa kế của c Đ1 c X về nội dung trước
đây c Đ1 và c X đã phân chia quyền sử dng đất cho các con chưa? Phần đất
được phân chia cho ông T1 có phải là phần diện tích đất mà bà Đ, bà T đang khi
kiện hay không? Làm rõ quá trình đăng k kê khai, sử dng đất của ông Bùi Văn
T1 dựa trên cơ s nào? Đồng thời, làm rõ quy trình cấp giấy chứng nhận quyền
sử dng đất của UBND huyện Đ cho vợ chồng ông T1 có dựa trên văn bản Đơn
xin ủy quyền ngày 10/12/2000 không? Để từ đó, xác định tính pháp l của Đơn
xin ủy quyền ngày 10/12/2000 là giao cho ông T1 được toàn quyền quản l, sử
dng đất hay ch là ủy quyền được đứng tên chung cho cả gia đình trên giấy
chứng nhận quyền sử dng đất.
Thứ ba, cần làm rõ khi c Đ1, c X chết thì có để lại tài sản là nhà , công
trình xây dựng trên đất, nhà kho, hệ thống tưới tiêu, chuồng trại có trên các thửa
đất mà bà Đ, bà T yêu cầu phân chia thừa kế không?
Trường hợp có căn cứ xác định diện tích đất tranh chấp là di sản thừa kế
của c Đ1, c X thì để có cơ s phân chia di sản thừa kế theo pháp luật cho các
đồng thừa kế của c Đ1, c X đối với các thửa đất đang tranh chấp này, Ta án
sơ thẩm cần phải hỏi rõ các đồng thừa kế về việc: Có yêu cầu được hưng di sản
thừa kế không, yêu cầu phân chia giá trị di sản bằng tiền hay nhận di sản bằng
hiện vật? Có muốn giao phần di sản thừa kế mình được hưng cho ai khác
không? Hoặc có từ chối nhận di sản thừa kế không? Đồng thời, phải xem xét
công sức đóng góp, tôn tạo, quản l, giữ gìn di sản của vợ chồng ông T1, bà T2.
Do cấp sơ thẩm chưa thực hiện đầy đủ việc thu thập những tài liệu chứng
cứ nêu trên để làm căn cứ xác định các thửa đất mà bà Đ, bà T yêu cầu chia di
sản thừa kế đang được ông T1, bà T2 quản l, sử dng và đứng tên trên Giấy
chứng nhận số T 322415 ngày 18/12/2001; Giấy chứng nhận số AL 138310 và
AL 138311 cùng ngày 05/3/2008 và Giấy chứng nhận số AH 306133 ngày
14/12/2006 của UBND huyện Đ là di sản thừa kế hay không phải là di sản thừa
kế của c Đ1 và c X, mà tại cấp phúc thẩm không thể thực hiện được. Vì vậy,
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự, Hội đồng xét xử phúc thẩm

12
căn cứ khoản 3 Điều 308, Điều 310 Bộ luật Tố tng dân sự, chấp nhận một phần
kháng cáo của bà Bùi Thị Đ, bà Bùi Thị T hủy một phần bản án sơ thẩm về nội
dung giải quyết tài sản mà bà Bùi Thị Đ, bà Bùi Thị T yêu cầu phân chia thừa kế
là quyền sử dng đất đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dng đất cho ông Bùi Văn
T1 và chuyển hồ sơ v án cho Ta án cấp sơ thẩm giải quyết lại v án theo thủ
tc sơ thẩm.
[3] Về chi phí tố tng: Sẽ được giải quyết khi v án được giải quyết lại.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Bùi Thị Đ, bà Bùi Thị T phải chịu án phí
đối với yêu cầu không được Ta án chấp nhận, mức án phí mỗi người phải nộp là
300.000 đồng. Tuy nhiên, bà Đ là người cao tuổi, có đơn xin miễn án phí nên Hội
đồng xét xử miễn toàn bộ án phí sơ thẩm cho bà Đ.
[5] Về án phí dân sự phúc thẩm: Người kháng cáo không phải chịu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1, 3 Điều 308; Điều 310 Bộ luật Tố tng Dân sự;
Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của bà Bùi Thị Đ, bà Bùi Thị T;
Giữ nguyên một phần và hủy một phần Bản án dân sự sơ thẩm số
41/2024/DS-ST ngày 22/8/2024 của Ta án nhân dân huyện Đất Đỏ (nay là
huyện L); c thể như sau:
Áp dng: Các Điều 165, 223, 457, 500, 503 Bộ luật dân sự; Các Điều 100,
166 Luật đất đai năm 2013, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-
2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l và sử dng án phí và lệ
phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khi kiện của bà Bùi Thị Đ, bà Bùi Thị T đối
với ông Bùi Văn H về việc chia di sản thừa kế của c Bùi Văn Đ1, c Trần Thị X
chết để lại là quyền sử dng đất các thửa đất số 882, 943, 825, 834 tờ bản đồ số
01 có diện tích là 7.358m
2
, các thửa đất số 878, 901, 879, 870, 867, 868, 869,
880, 881, 883, 884, 837, 824 tờ bản đồ số 1 diện tích là 7.142m
2
(Tổng diện tích
14.500m
2
) tọa lạc tại thị trấn Đ, huyện L, tnh Bà Rịa - Vng Tàu.
Không chấp nhận yêu cầu của bà Bùi Thị Đ, bà Bùi Thị T về việc hủy các
Giấy chứng nhận quyền sử dng đất số BC 311520 và số BC 311519 của UBND
huyện Đ cấp cho ông Bùi Văn H cùng ngày 29/7/2010.
2. Hủy một phần Bản án dân sự sơ thẩm số 41/2024/DS-ST ngày
22/8/2024 của Ta án nhân dân huyện Đất Đỏ (nay là huyện L) đối với nội dung
đã giải quyết: Không chấp nhận yêu cầu khi kiện của bà Bùi Thị Đ, bà Bùi Thị
T về việc yêu cầu chia thừa kế quyền sử dng đất đối với: ông Bùi Văn T1 các
thửa đất số 122 tờ bản đồ số 70 thị trấn Đ có diện tích 3.064,9m
2
; Thửa đất số 3

13
tờ bản đồ số 70 thị trấn Đ có diện tích 1.674,2m
2
; Các thửa đất số 683, 724, 755,
756, 759, 760, 761, 762, 763, 764, 798, 799, 800, 801, 802, 803, 804, 819, 820,
821, 822, 823, 1297, 826, 827, 828, 1305, 829, 830, 831, 832, 833, 835, 836,,
838, 839, 845, 866, 885, 886, 887, 888, 890, 893, 894, 895, 896, 897, 898, 899,
900, 917, 918, 919, 920, 921, 922, 923, 924, 925, 926, 927, 928, 929, 930, 931,
932, 933, 1121, 1238, 1278, 1282, 1302, 1317 tờ bản đồ số 01 và các thửa 174,
175, 176, 177, 178, 179, 180, 200, 203 tờ bản đồ số 02 thị trấn Đ có tổng diện
tích là 57.922m
2
; (Tổng cộng: 3.064,9m
2
+ 1.674,2m
2
+ 57.922m
2
= 62.661,1m
2
)
và nội dung Không chấp nhận yêu cầu của bà Bùi Thị Đ, bà Bùi Thị T về việc
hủy các giấy chứng nhận quyền sử dng đất của Ủy ban nhân dân huyện Đ đã cấp
cho ông Bùi Văn T1; chuyển hồ sơ cho Ta án nhân dân huyện Long Đất để xét
xử lại yêu cầu này của bà Đ, bà T theo thủ tc sơ thẩm.
3. Về chi phí tố tng và tiền tạm ứng án phí do đương sự đã nộp: Sẽ được
quyết định khi giải quyết lại v án.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Miễn án phí cho bà Bùi Thị Đ;
Bà Bùi Thị T phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng).
5. Án phí dân sự phúc thẩm: Bà Bùi Thị Đ, bà Bùi Thị T không phải chịu
án phí dân sự phúc thẩm.
H7 lại 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí phúc thẩm cho
bà Bùi Thị T theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Ta án số 0002904
ngày 30/8/2024 Chi cc Thi hành án dân sự huyện Đất Đỏ (nay là huyện L), tnh
Bà Rịa - Vng Tàu.
6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án (ngày
15/5/2025).
Nơi nhận:
- VKSND tnh BR-VT;
- TAND huyện Long Đất;
- Chi cc THADS H.Long Đất;
- VKSND huyện Long Đất;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Cao Xuân Long
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 22/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 21/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 26/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm