Bản án số 255/2025/DS-PT ngày 15/05/2025 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 255/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 255/2025/DS-PT ngày 15/05/2025 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cần Thơ
Số hiệu: 255/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hủy bản án sơ thẩm. Chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
——————————
Bản án số: 255/2025/DS-PT
Ngày 15/5/2025
V/v Tranh chấp thừa kế tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
——————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Chế Linh
Các Thẩm phán: Ông Võ Bảo Anh
Bà Hồ Thị Tuyết Phương
- Thư ký phiên tòa: Bà Võ Thị Phong Lan là Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Cần Thơ.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Cần Thơ
tham gia phiên
tòa: Ông Lâm Thành Them - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 28 tháng 4 15 tháng 5 m 2025 tại trụ sở Tòa án nhân
dân thành phố Cần Thơ t xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số
623/2024/TLPT-DS ngày 30 tháng 12 năm 2024 vviệc “Tranh chấp tha kế tài
sản”
Do Bản án dân sự thẩm số 362/2024/DS-ST ngày 08 tháng 10 năm 2024
của Tòa án nhân dân quận Ninh Kiều bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra t xử phúc thẩm số 623/2025/QĐ-PT ngày
17 tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị H, sinh năm: 1955. Địa chỉ: C khu V,
phường A, quận N, thành phố Cần Thơ.
- Bị đơn:Nguyễn Thị Ú, sinh năm: 1969.
Địa chỉ: 3 khu V, phường A, quận N, TP Cần Thơ.
Người đại diện theo uquyền của bđơn: Phương N, sinh năm 1963.
Địa chỉ: 1 Hồ T, phường C, quận N, thành phố Cần Thơ (Văn bản u quyền ngày
31/10/2024).
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyễn Thị H1, sinh năm: 1957. Địa chỉ: C khu V, phường A, quận N,
thành phố Cần Thơ.
2
2. Bà Nguyn Thị H2, sinh năm: 1958. Địa chỉ: D đường N, phường T, quận
N, thành phố Cần Thơ.
3. Nguyễn Thị S, sinh m: 1961. Địa chỉ: C khu V, phường A, quận N,
thành phố Cần Thơ.
4. Nguyễn Thị L, sinh năm: 1953. Địa chỉ: C khu V, phường A, quận N,
thành phố Cần Thơ (Chết năm 2020, giấy trích lục khai tử số 50/TL.KT-BS, ngày
04/02/2020) những người kế tha (Thừa kế thứa nhất của bà L) gồm:
4.1. Ông Đỗ Tấn S1, sinh năm: 1952;
4.2. Ông Đỗ Tấn T, sinh năm: 1978;
4.3. Ông Đỗ Tấn T1, sinh năm: 1979.
4.4 Bà Đỗ Thị Mai T2, sinh năm: 1981;
4.5 Bà Đỗ Thị Kim T3;
Cùng địa chỉ: C khu V, phường A, quận N, thành phố Cần Thơ.
5. Nguyễn Thị B, sinh m: 1963. Địa chỉ: C khu V, phường A, quận N,
thành phố Cần Thơ.
Người đại diện theo uỷ quyền của Nguyễn Thị H; bà Nguyễn Thị S;
Nguyễn Thị H1; Nguyễn Thị B:Thị Hoàng N1. Địa chỉ: A đường số E -
khu T, phường A, quận N, thành phố Cần Thơ (Giấy y quyền số công chứng
3043 quyển số 02/2023/TP/CC-SCC/HĐGD, ngày 10/10/2023 của n phòng
C1);
6. Công ty cổ phần Đ. Địa chỉ: Lô B khu đô thM, phường A, quận N, thành
phố Cần Thơ.
7. Bà Lê Thị Thanh H3;
8. Trần Thảo N2, sinh năm: 1994; Địa chỉ: 3 khu V, phường A, quận N,
thành phố Cần Thơ
9. Hồ Thị Mộng T4, sinh năm: 1985; Địa chỉ: 3 khu V, phường A, quận N,
thành phố Cần Thơ;
10 Lâm Thị Hoàng Y, sinh năm: 1978; Địa chỉ: 3 Tổ C, khu V, phường A,
quận N, thành phố Cần Thơ;
11. Nguyn Thị H4, sinh năm: 1989; Địa chỉ: 3 khu V, phường A, quận
N, thành phố Cần Thơ;
12. Bà Nguyễn Thị G (chết)
Người thừa kế tố tụng của bà G:
12.1 Đinh Văn C, sinh năm: 1973;
12.2 Ông Đinh Hồng T5, sinh năm: 1988.
Cùng địa chỉ: C khu V, phường A, quận N, thành phố Cần Thơ.
3
13. Ông Hồ Văn B1, sinh m: 1961 (chết ngày 13/6/2024 Giấy chứng tử
số: 51, ngày 14/6/2024 của UBND phường A, quận N, thành phố Cần Thơ).
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng:
13.1 Bà Nguyễn Thị S, sinh năm: 1961.
13.2 Bà Hồ Thị Mộng T4, sinh năm: 1985.
13.3 Ông Hồ Văn N3, sinh năm: 1988.
Địa chỉ: C khu V, phường A, quận N, TP Cần Thơ.
- Người kháng cáo: Bà Nguyễn Thị Ú là bị đơn
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Người đại diện theo u quyền của nguyên đơn Nguyễn Thị H
những người quyền lợi nghĩa vụ liên quan gồm Nguyễn Thị S;
Nguyễn Thị H1; bà Nguyễn Thị B có bà Lê Thị Hoàng N1 trình bày:
Cha m bà Nguyễn Thị H là ông Nguyễn Văn G1, sinh năm: 1926 (chết năm
1987) Nguyễn Thị M, sinh năm: 1926 (chết m 2014) 07 người con
gồm: Nguyễn Thị H, sinh năm: 1955, Nguyễn Thị H1, sinh năm: 1957, Nguyễn
Thị H2, sinh năm: 1958, Nguyễn Thị S, sinh năm: 1961, Nguyễn Thị B, sinh
năm: 1963, Nguyễn Thị Ú, sinh m: 1969, Nguyễn Thị L, sinh m: 1953 (chết
năm 2020) L chồng ông ĐTấn S1, sinh năm: 1952 04 người con Đỗ
Tấn T, Đỗ Tấn T1, Đỗ Thị Mai T2, Đỗ Thị Kim T3. Sinh thời cha – mẹ có tạo lập
các thửa đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 00760/QSDĐ… cấp ngày
13/4/1994 tọa lạc tại ấp L, xã A, thành phố Cần Thơ, nay là khu vực 6, phường A,
quận N, thành phố Cần Thơ. Sau khi mẹ ruột Nguyễn Thị M chết người em út
Nguyễn Thị Ú đứng ra đại diện quản thửa đất phát sinh tranh chấp;
theo đơn ngày 01/11/2022 yêu cầu chia toàn bộ thửa đất cây lâu m 1.090 m
2
lúa 1.782 m
2
. Tại buổi hòa giải nguyên đơn thống nhất yêu cầu theo văn bản
nhận di sản thừa kế ngày 18/9/2015 để phân chia quyền thụ hưởng quyền sử dụng
đất của thửa đất tọa lạc tại ấp L, xã A, tỉnh Cần Thơ (nay Khu V, phường A,
quận N, TP .), ngày diện tích đất hiện trạng thực tế theo Bản trích đo địa chính
số 87/VPĐKĐĐ, ngày 21/5/2024 của Văn phòng đăng đất đai Sở Tài nguyên
Môi trường thành phố C chia đều cho mỗi phần thừa kế, không tranh chấp các
thửa đất đã được bồi thường giải tỏa, do đã nhận xong tiền;
* Người đại diện theo uỷ quyền của bị đơn trình bày:
Nguyễn ThÚ con đồng thời người thừa kế theo di chúc của bà
Nguyễn Thị M , sinh năm 1926, chết ngày 17/2/2014 theo Giấy chứng tử số
14/2014, quyển số 02/2013 do UBND phường A, quận N, TP . cấp ngày
20/2/2014.
Mẹ của Nguyễn Thị Ú các đồng thừa kế Nguyễn Thị M chết
để lại di chúc số 527, quyển số 04/2012/TP/CC-SCC/DC lập tại Văn phòng công
chứng 24h ngày 18/10/2012 về việc phân chia quyền thụ hưởng quyền sử dụng
đất của thửa đất tọa lạc tại ấp L, xã A, tỉnh Cần Thơ (nay Khu V, phường A,
quận N, TP .).
4
Theo nội dung di chúc:
- Nguyễn Thị Ú được hưởng diện ch 3451 m
2
(2L) thuộc thửa đất
102; tờ bản đồ số 08, diện tích 1885 m
2
(Q) thuộc thửa đất số 101; tờ bản đồ số
08, diện tích 1326 m
2
thuộc thửa đất số 105; tờ bản đồ số 08 diện tích 1350 m
2
(Q) thuộc thửa đất số 318; tờ bản đồ số 08;
- Nguyễn Thị L, sinh năm: 1953. Địa chỉ: C khu V, phường A, quận N,
thành phố Cần Thơ, được hưởng diện tích: 200 m
2
(Q) thuộc tờ bản đồ số 8, thửa:
101;
- Bà Nguyễn Thị H, sinh năm: 1955. Địa chỉ: C khu V, phường A, quận N,
thành phố Cần Thơ được hưởng diện tích: 600 m
2
(Q) thuộc tờ bản đồ số 8, thửa:
101;
- Nguyễn Thị H1, sinh năm: 1957. Địa chỉ: C khu V, phường A, quận N,
thành phố Cần Thơ được hưởng diện tích: 1200 m
2
(2L) thuộc tờ bản đsố 8,
thửa: 102 và 800 m
2
(Q) thuộc tờ bản đồ số 8, thửa: 101;
- Nguyễn Thị H2, sinh m: 1958. Địa chỉ: D đường N, phường T, quận
N, thành phố Cần Thơ, được hưởng diện tích: 4100 m
2
(2L) thuộc tờ bản đồ số 8,
thửa: 102 và 1200 m
2
(Q) thuộc tờ bản đồ số 8, thửa: 101;
- Nguyễn Thị S, sinh năm: 1961. Địa chỉ: C khu V, phường A, quận N,
thành phố Cần Thơ, được hưởng diện tích: 1200 m
2
(2L) thuộc tờ bản đồ số 8,
thửa: 102 và 800 m
2
(Q) thuộc tờ bản đồ số 8, thửa: 101;
- Bà Nguyễn Thị B, sinh năm: 1963. Địa chỉ: C khu V, phường A, quận N,
thành phố Cần Thơ, được hưởng diện tích: 1200 m
2
(2L) thuộc tờ bản đồ số 8,
thửa: 102 và 800 m
2
(Q) thuộc tờ bản đồ số 8, thửa: 101;
Bà Nguyễn Thị Ú đã quản lý, sử dụng ổn định thửa đất nêu trên kể từ khi mẹ
bà còn sống.
Vào khoảng tháng 8 năm 2022 Nguyễn Thị Ú cải tạo lại diện tích đất
m cát, lót đường đi cho rộng thì Nguyễn Thị H giáp ranh thửa đất của
Ú ra quậy phá, cản trở không cho bà Ú làm trình bày đây đất của bà. Nay bà
Nguyễn Thị H khởi kiện chia thừa kế phần thửa đất của Nguyễn Thị Ú nên bà
Ú không đồng ý vì các lý do sau:
+ Đây phần đất của bà Nguyễn Thị Ú được mNguyễn Thị M để lại
cho theo di chúc số công chứng 527, quyển số 04/2012/TP/CC-SCC/DC lập tại
Văn phòng công chứng 24h ngày 18/10/2012.
+ Trong di chúc mẹ của bà đã phân ra rất chi tiết diện tích đất cho các con và
tất cả các con đều quản lý, sử dụng ổn định theo di chúc nêu trên.
+ Sau đó tất cả diện tích đất theo di chúc nêu trên đều bị ảnh hưởng dự án
khu dân cư mới A có quyết định thu hồi, diện tích đất thu hồi được cơ quan
thẩm quyền bồi thường tiền và hỗ trợ nền tái định cư, các chị em Ú đều đã
nhận tiền nền tái định trong đó bà Nguyễn Thị H cũng đã nhận tiền
nền i định chỉ còn lại phần diện ch đất của Nguyễn Thị Ú theo di chúc
5
nêu trên còn một phần đang đợi bồi thường nay H yêu cầu chia thừa kế
quá vô lý.
Xét, c do nêu trên Nguyễn Thị Ú đề nghị Tòa án bác yêu cầu chia
thừa kế của Nguyễn Thị H công nhận phần đất theo di chúc 527, quyển số
04/2012/TP/CC-SCC/DC lập tại Văn phòng công chứng 24h ngày 18/10/2012
cho bà Nguyễn Thị Ú.
- Nguyễn Thị B trình y bản tự khai ngày 10/7/2024: Năm 2013
cho cháu Trương Tấn T6 sinh năm: 2005 ngụ phường A nay T, quận N,
thành phố Cần Thơ một căn nhà đtrên đất di sản thừa kế diện tích đất khoảng
40 m
2
nay cháu đã đi du học khi nào về bà sẽ cho phần này như đã hứa.
* Những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Đinh Văn C trình bày theo bản tự khai ngày 28/6/2024: Từ năm 1964
gia đình ông đã ở trên đất tại số C khu V, phường A, quận N, thành phố Cần Thơ,
cha – mẹ ông đã mất, các anh – chị em có gia đình sống riêng, hiện tại còn ông và
ông Đinh Hồng T5, c con Đinh Thị S2 trên đất, m 2009 tranh chấp
sau đó đình chỉ vụ kiện. Nay yêu cầu xem xét giải quyết sau.
2. Bà Nguyn Thị S và các con trình bày:
Theo đơn yêu cầu độc lập ngày 23/7/2024: Nguyên chồng ông Hồ Văn
B1 nhận chuyển nhượng từ Nguyễn Thị M một mảnh đất vị trí F thuộc
thửa đất số 101, tờ bản đồ số 8, đất diện tích 103,9m
2
. Sau khi nhận chuyển
nhượng, chồng đã xây dựng nhà kiên cố sử dụng ổn định đến nay, không
xảy ra tranh chấp nhưng chưa thực hiện thủ tục tách thửa làm giấy tđất theo
quy định. Hiện nay, chồng bàông Hồ Văn B1 đã chết (theo Trích lục khai tử số
211/TLKT-BS ngày 14/6/2024, số chứng tử 51, ngày 14/6/2024). vậy, làm
đơn này, đề nghị a án xem xét, công nhận diện tích nhà và đất tại vị trí F bản
trích đo để bà và các con (là những người thừa kế của ông Hồ Văn B1) được công
nhận quyền sử dụng đất được thực hiện thủ tục tách thửa cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở theo đúng quy định của pháp luật.
Nay, yêu cầu được công nhận diện tích đất vtrí F quyền sử dụng đất của
ông Hồ Văn B1 (chết) người kế thừa được tiếp tục công nhận theo quy định pháp
luật.
3. Nguyn Thị H4 trình bày theo bản tự khai ngày 26/7/2024: Vào
năm 2013 bà có xây dựng căn nhà trên phần đất của bà ngoại là bà Nguyễn Thị M
(đã chết) cho mẹ bà là Nguyn Thị B con bà M, bà B cho bà ở sử dụng để sinh
sống, nhà diện tích khoảng 40 m
2
, đến năm 2018 nhà dột có sửa chữa lại. Nay yêu
cầu tiếp tục sử dụng. Không có tranh chấp với người thừa kế bà Nguyễn Thị B.
4. Bà Lâm Thị Hoàng Y trình bày theo bản tự khai ngày 12/7/2024:
Năm 2010 Nguyn Thị Ú (Dì Ú của bà) kêu y dựng một căn nhà
cấp 04, xi măng cốt thép, nền gạch hoa, y dựng trên đất của Nguyễn Thị M
diện tích khoảng 60m
2
khu chuồng trại khoảng 110m
2
để chăn nuôi. Đến
năm 2013 nhà nên tiến hành sửa chữa lại nay gtrị căn nhà ước tính khoảng
6
120.000.000 đồng (Một trăm hai mươi triệu đồng). Đối với chuồng trại: trước đây
trên hai mương nước san lấp cát khoảng 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu
đồng) chuồng trại y dựng khoảng 111m
2
số tiền khoảng 150.000.000 đồng
(Một trăm năm mươi triệu đồng).
Nay yêu cầu trên diện tích đất này ai được hưởng di sản thừa kế của bà
Nguyễn Thị M để lại thì phải trách nhiệm trả lại giá trị đã đầu tổng số
tiền 400.000.000 đồng (Bốn trăm triệu đồng). Nhưng không yêu cầu độc lập.
Trường hợp Tòa án công nhận diện tích đất y cho người thụ hưởng di sản
thừa kế thì tự thỏa thuận, không thỏa thuận được sẽ yêu cầu bằng vụ án khác khi
có tranh chấp.
5. Hồ Thị Mộng T4 trình bày thống nhất ý kiến của mẹ bà Nguyễn Thị S.
Các đương sự khác đề nghị giải quyết theo quy định.
Các bên đương sự thống nhất bản trích đo địa chính không yêu cầu định
giá thị trường các tài sản trên đất giá trị đất. Trường hợp tính giá trị đất
thống nhất đề nghị theo giá do UBND thành phố C ban hành để tính chi phí, án
phí.
Yêu cầu giải quyết theo văn bản thỏa thuận ngày 18/9/2015. Trường hợp
diện tích đất không như di chúc thì yêu cầu theo diện tích đất thực tế bản trích đo
địa chính và biên bản thẩm định tại chỗ Tòa án đã lp.
Đối với đơn yêu cầu độc lập của bà Nguyn Thị S phần vị trí F bản trích đo,
các hàng thừa kế thống nhất công nhận đây là quyền sử dụng đất ông Hồ Văn B1
Nguyễn Thị S đã chuyển nhượng trước đây khi Nguyn Thị M còn sống
nên công nhận và không tranh chấp diện tích đất này.
Đối với tiền thưởng khi công ty Đ thu hồi Nguyễn Thị Ú trình bày: Công
ty thưởng cho gia đình đã hợp tác cung cấp biên nhận sau cho Tòa án. Số
tiền bồi thường hỗ trợ cây chanh 100.000.000 đồng, tiền hoa màu (ao rau muống)
50.000.000 đồng tổng cộng số tiền Ú nhận công ty bồi thường hỗ trợ hoa
màu là 150.000.000 đồng (Một trăm m mươi triệu đồng). Ngoài ra các khoản
tiền khác không nhận riêng, ai tiền được thhưởng riêng. Không tiền
thưởng nào khác.
Các liên quan khác không yêu cầu độc lập. Trường hợp tranh chấp sẽ
yêu cầu giải quyết vụ án khác.
- Tại bản án dân sự sơ thẩm số 362/2024/DSST ngày 08 tháng 10 năm 2024
của Tòa án nhân dân quận Ninh Kiều đã tuyên xử:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện nguyên đơn Nguyễn Thị H bị
đơn bà Nguyễn Thị Ú như sau:
Về quyền được thừa kế: Về quyền hưởng di sản thừa kế là bất động sản và
nghĩa vụ của người chết để lại các đương sự được nhận suất thừa kế theo diện tích
đất như sau:
Suất thừa kế được hưởng đứng tên quyền sử dụng đất riêng:
7
+ Bà Nguyễn Thị H được nhận k phần thừa kế tại các vị trí được giao tại vị
trí L: 150.2 m
2
, vị trí L1: 264.2 m
2
, vị trí O: 158,2 m
2
, vị trí N: 13 m
2
, Tổng diện
tích đất bà Nguyễn Thị H được nhận thừa kế giao đứng tên riêng là: 585.6 m
2
.
+ Nguyễn Thị H1 được nhận k phần thừa kế tại các vị trí được giao tại
vị trí C 272,2 m
2
, vị trí C1 là: 455,5 m
2
. Tổng diện tích đất Nguyễn Thị H1
được nhận thừa kế giao đứng tên riêng là: 727.7 m
2
.
+ Nguyễn Thị S được nhận k phần thừa kế tại c vị trí được giao tại vị
trí E là 172,3 m
2
, vị trí I1 là: 495,0 m
2
và vị trí I, diện tích: 60,4 m
2
(vị trí này hiện
con ruột Hồ Thị Mộng T4 đã y nhà đang sử dụng). Tổng diện tích đất bà
Nguyễn Thị S được nhận thừa kế giao đứng tên riêng là: 727.7 m
2
+ Bà Nguyễn Thị B được nhận k phần thừa kế tại các vị trí được giao tại vị
trí P 218,2 m
2
, vtrí P1: 473.1 m
2
, vị trí R (bà Nguyn Thị B2 Hai con B
quản lý) 36,4 m
2
, vị trí S (bà Thị Thanh H3 con Nguyễn Thị H2 đang
quản lý) 59.4 m
2
. Tổng diện tích đất Nguyn Thị B được nhận thừa kế giao
đứng tên riêng 787.1 m
2
+ Ông Đỗ Tấn S1, ông Đỗ Tấn T, ông Đỗ Tấn T1, bà Đỗ Thị Mai T2, bà Đỗ
Thị Kim T3 được nhận kỷ phần thừa kế tại các vị trí được giao tại vị trí A là 88,6
m
2
, A1: 483.6 m
2
, A2: 155.5 m
2
, B: 53.1 m
2
. Tổng diện ch đất được giao Ông
Đỗ Tấn S1, ông Đỗ Tấn T, ông Đỗ Tấn T1, bà Đỗ Thị Mai T2, bà Đỗ Thị Kim T3
được đứng tên quyền sử dụng đất là 780.8 m
2
.
+ Bà Nguyễn Thị Ú được nhận k phần thừa kế tại các vị trí được giao tại vị
trí D: 329.2 m
2
, vị trí J: 233.7 m
2
, vị trí T 208.4 m
2
, H: 42.3 m
2
(Vị trí H Trần
Thảo Nguyên con Ú đang quản lý) Tổng diện tích đất Nguyễn Thị Ú được
nhận thừa kế giao đứng tên riêng 813.6m
2
.
Kiến nghị cơ quan thẩm quyền đăng ký quyền sử dụng đất (Văn phòng đăng
đất đai) cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đương sựu trên tại các
vị trí được giao thụ hưởng theo Bản trích đo địa chính số 823/VPĐKĐĐ, ngày
02/10/2024 của Văn P đăng ký đất đai Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố C.
Về nghĩa vụ tài chính (nếu có) đối với việc nộp ngân sách Nhà nước, đương sự
phải chịu theo quy định.
Tiếp tục giao phần diện tích đất suất thừa kế còn thiếu đất giao sở hữu
chung của k phần thừa kế Nguyễn Thị H, Nguyễn Thị S, Nguyễn Thị
B, Nguyễn Thị H1, Nguyễn Thị Ú người kế thừa Nguyễn Thị L cùng
đứng tên quyền sử dụng đất chung diện tích đất thiếu từng người được quyền thừa
kế đứng tên quyền sử dụng đất chung theo diện tích đất còn lại:
Nguyễn Thị H, Nguyễn Thị S, bà Nguyễn Thị H1, Nguyễn Thị B,
Nguyễn Thị Ú người kế thừa Nguyn Thị L (Ông Đỗ Tấn S1, ông Đỗ
Tấn T, ông Đỗ Tấn T1, Đỗ Thị Mai T2, Đỗ Thị Kim T3) được cùng đứng
tên sở hữu chung phần diện tích đất thừa kế còn lại tại vtrí không ký hiệu vị
trí hiệu K bản trích đo địa chính số: 823/VPĐKĐĐ, ngày 02/10/2024 của Văn
P đăng đất đai Sở Tài nguyên và Môi trường thành ph C (Trong đó:
Nguyễn Thị H được cùng đứng tên sở hữu diện tích 43.85 m
2
; Nguyễn ThS
8
được cùng đứng tên sở hữu diện tích 142.75 m
2
; Bà Nguyễn Thị H1 được cùng
đứng tên shữu diện tích 142.75 m
2
; Nguyễn Thị B được cùng đứng tên sở
hữu diện tích 83.35 m
2
; Người kế thừa bà Nguyễn Thị L (Ông Đỗ Tấn S1, ông Đỗ
Tấn T, ông Đỗ Tấn T1, Đỗ Thị Mai T2, Đỗ Thị Kim T3) được cùng đứng
tên sở hữu diện tích 89.65 m
2
; Nguyễn Thị Ú được cùng đứng tên sở hữu diện
tích 56.85 m
2
).
Buộc bà Lâm Hoàng Y phải di dời tài sản công trình y dựng tạm trên đất
tại vị trí K giao trả diện tích đất cho đồng thừa kế đứng tên sở hữu chung nêu
trên.
Buộc bà Lê Thị Thanh H3 giao trả phần đất vị trí S cho bà Nguyễn Thị B.
Công nhận yêu cầu độc lập của bà Nguyễn Thị S:
Công nhận phần diện tích đất tại vị trí F bản trích đo địa chính số
823/VPĐKĐĐ, ngày 02/10/2024 của Văn P đăng đất đai Sở Tài nguyên và
Môi trưng thành phố C, diện tích 103.9 m
2
(CLN) cho người kế thừa ông Hồ
Văn B1 là bà Nguyễn Thị S, bà Hồ Thị Mộng T4 và Hồ Văn N3.
Kiến nghị quan thẩm quyền đăng ký quyền sử dụng đất (Văn phòng
đăng đất đai) cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đương sự
Nguyễn ThS, bà Hồ Thị Mộng T4 Hồ Văn N3 tại vị trí F Bản trích đo địa
chính số 823/VPĐKĐĐ, ngày 02/10/2024 của Văn P đăng đất đai Sở Tài
nguyên và Môi trường thành phố C. Về nghĩa vụ tài chính (nếu có) đối với việc
nộp ngân sách nhà nước, đương sự phải chịu theo quy định.
Tách ra giải quyết thành vụ kiện khác tại vtrí G (gia đình ông Đinh Văn C
đang quản sử dụng diện ch 77.4 m
2
, do gia đình ông C, ông Đinh Văn T7
chưa cung cấp người kế thừa tố tụng của cha - mẹ và ông – nội của các ông để
giải quyết vụ kiện). Các đương sự thống nhất tách ra giải quyết trong vụ án khác,
khi tranh chấp yêu cầu giữa gia đình ông Đinh Văn C với đồng thừa kế
của bà Nguyễn Thị M (07 suất thừa kế).
Công nhận vị trí M, Bản trích đo địa chính s 823/VPĐKĐĐ, ngày
02/10/2024 của Văn P đăng ký đất đai Sở Tài nguyên Môi trường thành phố C
làm lối đi chung của các đồng thừa kế, diện tích đất 312.3 m
2
đường đi hiện
hữu 44.3 m
2
.
Công nhận vị t Q, Bản trích đo địa chính số 823/VPĐKĐĐ, ngày
02/10/2024 của Văn P đăng ký đất đai Sở Tài nguyên Môi trường thành phố C
diện tích đất 82.4 m
2
(nhà mồ) là đất hương quả của các đồng thừa kế.
Tách ra gii quyết thành vụ kiện khác, đối với người quyền lợi nghĩa
vụ liên quan, khi có tranh chấp vàyêu cầu giải quyết.
Về án phí: n cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 của y ban Thường vụ Quốc hội ngày
30/12/2016 quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
9
Nguyễn Thị Ú phải chịu 35.162.000 đồng (Ba mươi lăm triệu một trăm
sáu mươi hai nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Ông Đỗ Tấn T, ông Đỗ Tấn T1, Đỗ Thị Mai T2 bà Đỗ Thị Kim T3
phải chịu 28.129.000 đồng (Hai mươi tám triệu một trăm hai mươi chín nghìn
đồng chẵn) án phí dân sự sơ thẩm.
Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ (Chi phí đo đạc, thẩm
định) tổng số tiền đã thu chi xong 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng),
ông Đỗ Tấn T1 nộp xong.
Mỗi người bà Nguyn Thị H, Nguyễn Thị S, Nguyễn Thị H1, Nguyễn
Thị B, Nguyễn Thị Ú phải chịu 3.333.000 đồng (Ba triệu ba trăm ba mươi ba
nghìn đồng) phải trách nhiệm hoàn trả lại cho ông Đỗ Tấn T1 mỗi người
3.333.000 đồng (Ba triệu ba trăm ba mươi ba nghìn đồng).
Bản án sơ thẩm còn tuyên quyền kháng cáo của các bên theo luật định.
Tại đơn kháng cáo đề 15/10/2024, bị đơn đ nghị Toà án cấp phúc thẩm
phân chia di sản theo di chúc.
Tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo. Các đương
sự không thoả thuận được việc giải quyết vụ án.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cần Thơ tại
phiên tòa: Người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án, sau khi phân tích các tình
tiết của vụ án, các quy định pháp luật liên quan, đại diện Viện kiểm sát cho rằng,
Ú không biết được sự tồn tại của di chúc vào thời điểm các bên lập văn bản
khai nhận di sản thừa kế. Do vậy, việc lập văn bản khai nhận di sản thừa kế là trái
pháp luật. Toà án cấp thẩm phân chia dựa trên văn bản khai nhận di sản thừa
kế là không đúng. Phần tiền bồi thường hỗ trợ do bị thu hồi một phần đất là di sản
thừa kế cần được phân chia nhưng Toà án cấp thẩm chưa phân chia không
giải quyết triệt để vụ án. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 3 Điều 308 Bộ
luật tố tụng dân sự, huỷ bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Theo đơn khởi kiện c chứng cứ đã thẩm tra cho thấy, các bên tranh
chấp về thừa kế tài sản. Toà án nhân dân quận Ninh Kiều đã thụ đúng thẩm
quyền xác định đúng quan hệ tranh chấp theo quy định tại khoản 5 Điều 26,
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự m
2015. Tuy nhiên, Toà án cấp thẩm những sai sót trong đánh giá chứng cứ,
giải quyết vụ án thể hiện từ mục [2] đến mục [5] sau đây.
[2] Cụ ông Nguyễnn G1 (chết năm 1987). Ngày 18/10/2012, cụ
Nguyễn Thị M lập di chúc định đoạt tài sản. Ngày 17/02/2014, cụ M chết. Ngày
18/9/2015, các người thừa kế lập n bản khai nhận di sản thừa kế, chia đều di
sản không chia theo di chúc. Tại thời điểm lập văn bản khai nhận di sản thừa
kế, bà Ú không biết được sự tồn tại của di chúc. Điều y thể hiện trong thủ
10
tục yêu cầu khai nhận di sản thừa kế và nội dung nguyên đơn khai tại phiên toà sơ
thẩm và lời khai các đương sự tại phiên toà phúc thẩm. Theo quy định tại khoản 1
Điều 675 Bộ luật dân sự năm 2005 khoản 1 Điều 57 Luật ng chứng m
2014 thì việc khai nhận di sản thừa kế được thực hiện trong trường hợp không có
di chúc hoặc di chúc không rõ ràng. Do vậy, Toà án cấp sơ thẩm phân chia di sản
theo văn bản khai nhận thừa kế không đúng. Trong trường hợp y, cần phân
chia theo di chúc và có tính đến phần di sản để lại của cụ Nguyễn Văn G1. Kháng
cáo của bị đơn là có cơ sở.
[3] Di sản thừa kế bao gồm các thửa đất 101, 102, 105 và 318 theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số 00760 do y ban nhân dân thành phố C (cũ)
cấp cho cụ M. Đến nay, các thửa 102, 105, 318 mt phần thửa 101 đã bthu
hồi để thực hiện dự án. Do vậy, di sản được phân chia là số tiền được bồi thường,
hỗ trợ phần đất còn lại của thửa 101 (thể hiện tại Bản trích đo địa chính số
823/VPĐK Đ Đ ngày 02/10/2024 của Văn phòng đăng đất đai thành phố C
sau đây gọi tắt Bản trích đo 823). Toà án sơ thẩm chỉ phân chia quyn sử dụng
đất còn lại của thửa 101 mà không xem xét đến phần tiền bồi thường, hỗ trợ do b
thu hồi đất là không đúng tinh thần của di chúc và không giải quyết triệt để vụ án.
Toà án cấp phúc thẩm không sửa bản án nhằm đảm bảo nguyên tắc xét xử
thẩm, phúc thẩm theo quy định tại Điều 17 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[4] Căn cứ vào hiện trạng thực tế sử dụng đất, Toà án sơ thẩm phân chia cho
các người thừa kế đang sử dụng đất là hợp . Tuy nhiên, ngoài việc phân chia
theo tinh thần di chúc xem xét phần di sản để lại của cụ G1 còn phải đảm bảo
việc tách thửa về diện tích tối thiểu theo quy định tại Điều 220 của Luật đất đai
năm 2024 và Quyết định số 20/2024/QĐ-UBND ngày 11/10/2024 của Ủy ban
nhân dân thành phố C quy định điều kiện tách thửa, hợp thửa và diện tích tối
thiểu tách thửa đất đối với từng loại đất trên địa bàn thành phố. Việc tuyên được
quyền đứng tên riêng các phần đất được chia mà diện tích dưới hạn mức tách thửa
là không đảm bảo thi hành án.
[5] Kết quả thẩm định tại chổ thể hiện tại Bản trích đo 823. Theo đó, Bản án
thẩm tuyên giao các phần đất còn lại (vị tK 02 phần đất trống không có
hiệu) không giải quyết triệt để vụ án, cần phân chia luôn các phần y. Các
phần đất này cần xác định diện tích cụ thể phân chia cho người thừa kế được
chia phần đất liền kề để đảm bảo diện tích tách thửa. Những người được giao này
có nghĩa vụ hoàn lại giá trị cho những người thừa kế khác. Cũng trên Bản trích đo
823, cần làmphần đất có các cạnh 4,60 m x 15,56 m x 3,43 m x 18,98 m (có vị
trí t phần đất hiệu Q) thuộc diện tích phần đất hiệu R hay không để
tính toán trong việc phân chia.
[6] Từ những nhận định trên cho thấy, Bản án thẩm những sai sót
Toà án cấp phúc thẩm không khắc phục được nên cần hu bản án sơ thẩm để xét
xử lại.
[7] Án phí, lệ phí dân sự thẩm sđược xác định khi giải quyết lại vụ án
theo thủ tục thẩm. Người kháng cáo được nhận lại tiền tạm ứng án phí phúc
thẩm theo quy định tại khoản 3 Điều 148 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
11
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Hủy bản án thẩm số 362/2024/DSST ngày 08/10/2024 của Tòa án nhân
dân quận Ninh Kiều. Chuyển hồ vụ án cho Tòa án cấp thẩm giải quyết lại
vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
Án phí, lệ phí dân sự thẩm sẽ được xác định khi giải quyết lại ván theo
thủ tục sơ thẩm.
Nguyễn Th Ú được nhận lại 300.000 đồng tiền tạm ứng án pphúc
thẩm theo Biên lai thu tạm ng án phí a án số 0002142 ngày 15/10/2024 của
Chi cục thi hành án dân sự quận Ninh Kiều.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND.TPCT;
- TAND Q Ninh Kiều;
- THADS Q Ninh Kiều;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Chế Linh
12
Tải về
Bản án số 255/2025/DS-PT Bản án số 255/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 255/2025/DS-PT Bản án số 255/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất