Bản án số 91/2025/DS-PT ngày 12/05/2025 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp về thừa kế tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 91/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 91/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 91/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 91/2025/DS-PT ngày 12/05/2025 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp về thừa kế tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về thừa kế tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Số hiệu: | 91/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 12/05/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Nguyễn Thị Mến khởi kiện ông Nguyễn Văn Chuột về việc tranh chấp thừa kế tài sản |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Bản án số: 91/2025/DS-PT
Ngày 12 - 5 - 2025
V/v “Tranh chấp về thừa kế tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Cao Xuân Long
Các Thẩm phán: Bà Đào Thị Huệ
Ông Cao Minh Vỹ
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hà Vy – Thư k Ta án nhân dân tnh
Bà Rịa – Vng Tàu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Bà Ra – Vng Tàu: Ông Thái
Quốc Bảo - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 12 tháng 5 năm 2025, tại tr s Ta án nhân dân tnh Bà Rịa – Vng
Tàu xét xử phúc thẩm công khai v án th l số 04/2025/TLPT-DS ngày
07/01/2025 về việc “Tranh chấp về thừa kế tài sản”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 81/2024/DS-ST ngày 06 tháng 11 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Đất Đỏ bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét xử số 83/2025/QĐ-PT ngày 31/3/2025;
Quyết định tạm ngừng phiên ta số 28/2025/QĐ-TA ngày 29/4/2025; Quyết định
thay đổi người tiến hành tố tng số 84/2025/QĐ-TA ngày 12/5/2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị M, sinh năm 1954 (có mặt);
Địa ch: Tổ G, ấp P, xã P, huyện L, tnh Bà Rịa - Vng Tàu.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Bá Đ
– Luật sư của Văn phng Luật sư Nguyễn Bá Đ thuộc đoàn Luật sư tnh B; địa ch:
Số F C, phường L, thành phố B, tnh Bà Rịa - Vng Tàu (có mặt).
B đơn: Ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1951 (có mặt);
Địa ch: Tổ D, ấp P, xã P, huyện L, tnh Bà Rịa - Vng Tàu.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1992;
địa ch: ấp P, xã P, huyện L, tnh Bà Rịa - Vng Tàu (vắng mặt).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Ông Đinh Ích N – Luật
sư của Văn phng L3, thuộc Đoàn Luật sư Thành phố H (có mặt).

2
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyễn Thị K, sinh năm 1960 (có mặt);
Địa ch: Tổ E, khu phố H, thị trấn Đ, huyện L, tnh Bà Rịa - Vng Tàu.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà Nguyễn Thị K: Ông Nguyễn
Bá Đ – Luật sư của Văn phng Luật sư Nguyễn Bá Đ thuộc đoàn Luật sư tnh B;
địa ch: Số F C, phường L, thành phố B, tnh Bà Rịa - Vng Tàu (có mặt).
2. Bà Tô Mỹ X, sinh năm 1954 (có mặt);
Địa ch: Tổ D, ấp P, xã P, huyện L, tnh Bà Rịa - Vng Tàu.
3. Ông Nguyễn Văn L1, sinh năm 1975 (có mặt);
Địa ch: Tổ F, ấp P, xã P, huyện L, tnh Bà Rịa - Vng Tàu.
4. Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1980 (có mặt);
Địa ch: Tổ D, ấp P, xã P, huyện L, tnh Bà Rịa - Vng Tàu.
- Người kháng cáo: Ông Nguyễn Văn C, là bị đơn trong v án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Trong đơn khởi kiện ngày 27/11/2019 và quá trình tham gia tố tụng tại
Tòa án, nguyên đơn - bà Nguyễn Thị M và người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của nguyên đơn trình bày:
Cha, mẹ bà M là ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1913 (chết năm 1978) và bà
Phạm Thị L2, sinh năm 1918 (chết năm 2008), khi chết cha mẹ bà M không để lại
di chúc. Ông bà nội, ngoại của bà M đều chết trước cha mẹ bà M. Ông T và bà L2
sinh được 03 người con là Nguyễn Văn C, Nguyễn Thị M và Nguyễn Thị K, ngoài
ra không có con nuôi, con riêng nào khác.
Khi cn sống cha mẹ bà M đã tạo lập được khối tài sản gồm:
- Các thửa đất số 789, 893, 894 và 1716, tờ bản đồ số 13 xã P, huyện Đ theo
giấy chứng nhận số AE 137254 ngày 03/01/2007 và BL 998524 ngày 19/10/2012,
diện tích 1.904,2m
2
(Theo đo đạc là 1.715,8m
2
); địa ch: Tổ D, ấp P, xã P, huyện Đ.
- Các thửa đất số 117, 103, 101, 118, 119, 120, 169, 168, 167, diện tích
3.806,7m
2
(Khu A) và Khu B gồm các thửa đất số 166, 165, 164, 163, 186, 187,
188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 215, 216, 217, 218, 219, 220, diện tích
10.155,1m
2
, tờ bản đồ số 13 xã P, huyện Đ theo giấy chứng nhận số AE 137251
ngày 03/01/2007; địa ch: Tổ D, ấp P, xã P, huyện Đ.
- Các thửa đất số 226, 227, 241, 242, 243 và 244 tờ bản đồ số 16 xã P, huyện
Đ, diện tích 8.096,4m
2
; địa ch: Ấp P, xã P, huyện Đ.
- Các thửa đất số 162, 163, 165, 168, 169, 614 và 170, tờ bản đồ số 17 xã P,
huyện Đ, tổng diện tích 11.956,6m
2
; địa ch: Ấp P, xã P, huyện Đ.
Ngoài ra cn thửa 1715, tờ bản đồ số 13 xã P, huyện Đ; ông C đã tách ra
chuyển nhượng cho người khác và phần cn lại hơn 400m
2
tặng cho ông Nguyễn

3
Văn H. Do ông C nuôi cha mẹ và chăm sóc cha mẹ khi về già nên bà M không yêu
cầu chia thừa kế phần đất đã chuyển nhượng và tặng cho nêu trên.
Đối với tài sản trên đất có nhà của cha mẹ để lại thuộc thửa 1716, tờ bản đồ
số 13 xã P, huyện Đ: Căn nhà cha mẹ để lại nay ông C đã sửa chữa, cơi nới và đây
là nơi thờ cúng cha mẹ nên bà M không yêu cầu chia giá trị căn nhà này cng như
toàn bộ tài sản trên đất thuộc thửa 1716 và 893.
Khi khi kiện bà M yêu cầu xác định toàn bộ diện tích đã được cấp giấy
chứng nhận cho ông C nêu trên thuộc tờ bản đồ số 13, 16 và 17 xã P, huyện Đ, gồm
04 khu đất hiện nay gia đình ông C đang quản l, sử dng.
Ngày 01/12/2020 và ngày 13/9/2021, bà M làm đơn xin rút yêu cầu khi kiện
đối với phần đất đã chuyển nhượng cho ông Dương Văn P và bà Nguyễn Thị Xuân
T1 thửa 1308 và 788 (tách ra từ thửa 1715), tờ bản đồ số 13; phần đất đã chuyển
nhượng cho ông Trương Hoàng T2 và bà Nguyễn Thị Trúc H1 thửa 1847 (tách ra
từ thửa 1715) và phần đất đã tặng cho con là Nguyễn Văn H thửa 1848 (tách ra từ
thửa 1715), tờ bản đồ số 13 xã P, huyện Đ.
Ngày 25/7/2024, bà M tiếp tc làm đơn xin rút một phần yêu cầu khi kiện
đối với các thửa đất số 226, 227, 241, 242, 243 và 244 tờ bản đồ số 16 xã P, huyện
Đ, diện tích 8.096,4m
2
và các thửa đất số 162, 163, 165, 168, 169, 614 và 170, tờ
bản đồ số 17 xã P, huyện Đ, diện tích 11.956,6m
2
; cùng địa ch: Ấp P, xã P, huyện
Đ.
Nay, bà M yêu cầu Ta án chia di sản thừa kế của ông T và bà L2 chết để lại
bao gồm:
- Các thửa đất số 789, 893, 894 và 1716, tờ bản đồ số 13 xã P, huyện Đ theo
Giấy chứng nhận quyền sử dng đất số AE 137254 ngày 03/01/2007 và BL 998524
ngày 19/10/2012, diện tích 1.904,2m
2
(Theo đo đạc là 1.715,8m
2
); địa ch: Tổ D, ấp
P, xã P, huyện Đ.
- Các thửa đất số 117, 103, 101, 118, 119, 120, 169, 168, 167, diện tích
3.806,7m
2
(Khu A) và Khu B gồm các thửa 166, 165, 164, 163, 186, 187, 188, 189,
190, 191, 192, 193, 194, 215, 216, 217, 218, 219, 220, diện tích 10.155,1m
2
, tờ bản
đồ số 13 xã P, huyện Đ theo giấy chứng nhận số AE 137251 ngày 03/01/2007 và
giấy chứng nhận số AN 454154 ngày 10/7/2009, địa ch: Tổ D, ấp P, xã P, huyện
Đ.
- Bà Mến yêu C1 chia di sản thừa kế của cha mẹ để lại là các quyền sử dng
đất nêu trên bằng giá trị, chia cho bà M và bà K mỗi người được hưng 20% trị giá
di sản bằng tiền và không yêu cầu đối với tài sản, vật kiến trúc, công trình trên đất.
2. Quá trình tố tụng tại Tòa án, bị đơn - ông Nguyễn Văn C và người đại
diện ủy quyền của bị đơn trình bày:
Về quan hệ nhân thân, ông C thừa nhận như bà M trình bày là đúng. Cha ông
C là Nguyễn Văn T, sinh năm 1913 (chết năm 1978) và mẹ Phạm Thị L2, sinh năm
1918 (chết năm 2008). Ông T và bà L2 có 03 người con là Nguyễn Văn C, Nguyễn
Thị M và Nguyễn Thị K. Ngoài ra không cn người con nào khác. Ông bà nội và
ông bà ngoại của ông C đều chết trước năm 1975.

4
Về nguồn gốc các thửa đất trên do ông bà để lại cho cha mẹ ông C, sau đó
cha mẹ ông C để lại cho ông C sử dng hơn 40 năm nay và được Nhà nước cấp giấy
chứng nhận quyền sử dng đất. Hiện nay, một phần đất ông C đã chia cho các con
là Nguyễn Văn L1 khoảng hơn 4.000m
2
(Tờ bản đồ số 13) và Nguyễn Văn H khoảng
hơn 8.000m
2
(Tờ bản đồ số 16), khoảng 400m
2
(Tờ bản đồ số 13). Diện tích đất cn
lại hiện nay ông C là người đứng tên sử dng.
Các thửa đất trên bao gồm cả nhà đất đang do ông C sử dng hơn 40 năm
và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dng
đất nên ông C không đồng yêu cầu chia thừa kế của bà M, vì khi mẹ ông C còn
sống đã chia phần đất cho ba anh em ông C, bà M và bà K đều đã có phần.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị K trình bày:
Bà K thống nhất về quan hệ nhân thân, nguồn gốc đất và diện tích đất như bà
M trình bày. Bà K đồng với yêu cầu khi kiện của bà M cng như việc rút một
phần yêu cầu khi kiện của bà M; bà K đề nghị được nhận một phần di sản bằng trị
giá 20% trên tổng trị giá di sản của cha mẹ để lại.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Tô Mỹ X trình bày:
Bà Xã là vợ ông C, toàn bộ đất tranh chấp thừa kế trên do bà Xã cùng ông C
sử dng, gìn giữ mới có tới ngày nay. Bà Xã yêu cầu Ta án tính phần công sức cho
bà Xã đối với các khu đất ruộng cng như khu đất nhà hiện nay.
5. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn L1 trình bày:
Ông L1 là con của ông Nguyễn Văn C và bà Tô Mỹ X.
Ông L1 được cha mẹ cho một số thửa đất (không nhớ số thửa) thuộc tờ bản
đồ số 13 xã P, diện tích khoảng hơn 4.000m
2
. Hiện nay ông L1 đã được cơ quan
nhà nước xác nhận sang tên quyền sử dng đất. Đất do ông L1 được cha mẹ tặng
cho nên không đồng yêu cầu chia thừa kế của bà M.
6. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn H trình bày:
Ông H là con của ông Nguyễn Văn C và bà Tô Mỹ X.
Ông H được cha mẹ tặng cho ruộng thuộc các thửa đất số 226, 227, 241, 242,
243 và 244 tờ bản đồ số 16 xã P, huyện Đ, diện tích 8.096,4m
2
; địa ch: Ấp P, xã P,
huyện Đ. Ngoài ra, ông H cn được cha mẹ tặng cho diện tích đất hơn 400m
2
gần
nhà cha mẹ hiện nay, đất thuộc tờ bản đồ số 13 xã P. Toàn bộ đất cha mẹ tặng cho
hiện nay ông H đã được đứng tên quyền sử dng đất.
Bà M khi kiện cha ông H (ông C) yêu cầu chia thừa kế 04 khu đất của gia
đình bao gồm cả phần cha mẹ ông H đã tặng cho ông H nêu trên, ông H không đồng
ý vì bà M và bà K trước đây đã được chia đất, nhưng nay lại tr về khi kiện cha
ông H yêu cầu chia thừa kế là không công bằng. Đất của ông C cng như phần đã
chia cho anh em ông H do cha mẹ ông H sử dng, gìn giữ mấy chc năm đến nay
đã được cấp giấy chứng nhận hợp pháp. Ông H không đồng yêu cầu chia thừa kế
của bà M.
7. Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 81/2024/DS-ST ngày 06 tháng 11 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Đất Đỏ đã tuyên xử:

5
[1] Đình ch xét xử yêu cầu khi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị M về
việc yêu cầu chia thừa kế đối với quyền sử dng đất thuộc các thửa 1308, 788, 1847
và 1848, tờ bản đồ số 13; thửa 226, 227, 241, 242, 243 và 244, tờ bản đồ số 16;
thửa 162, 163, 165, 168, 169 và 170, tờ bản đồ số 17 cùng tọa lạc tại xã P, huyện
Đ, tnh Bà Rịa - Vng Tàu.
[2] Không chấp nhận yêu cầu khi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị M
về việc yêu cầu chia thừa kế đối với quyền sử dng đất diện tích đo đạc thực tế là
1.159,5m
2
thuộc các thửa 163 và 164, tờ bản đồ số 13 xã P, huyện Đ, tnh Bà Rịa -
Vng Tàu.
[3] Chấp nhận một phần yêu cầu khi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị
M về việc yêu cầu chia di sản thừa kế của ông Nguyễn Văn T và bà Phạm Thị L2.
[3.1] Xác định di sản của ông Nguyễn Văn T và bà Phạm Thị L2 để lại gồm:
- Quyền sử dng đất diện tích theo đo đạc thực tế là 1.715,8m
2
thuộc các thửa
đất số 789, 893, 894 và 1716, tờ bản đồ số 13 xã P, huyện Đ, tnh Bà Rịa - Vng
Tàu theo giấy chứng nhận quyền sử dng đất số AE 137254 ngày 03/01/2007 và
giấy chứng nhận quyền sử dng đất số quyền s hữu nhà & tài sản khác gắn liền
với đất số BL 998524 ngày 19/10/2012 của Ủy ban nhân dân huyện Đ, tnh Bà Rịa
– Vng Tàu; tổng trị giá là 5.147.400.000 đồng.
- Quyền sử dng đất diện tích theo đo đạc thực tế là 3.786,8m
2
thuộc các thửa
đất số 117, 103, 101, 118, 119, 120, 169, 168 và 167, tờ bản đồ số 13 xã P, huyện
Đ, tnh Bà Rịa - Vng Tàu (K hiệu K) theo giấy chứng nhận quyền sử dng đất số
AE 137251 ngày 03/01/2007 của Ủy ban nhân dân huyện Đ, tnh Bà Rịa – Vng
Tàu; tổng trị giá là 1.514.720.000 đồng.
- Quyền sử dng đất diện tích theo đo đạc thực tế là 8.752,9m
2
thuộc các thửa
số 166, 165, 186, 187, 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 220, 218, 219, 217, 216
và 215, tờ bản đồ số 13 xã P, huyện Đ, tnh Bà Rịa - Vng Tàu (K hiệu Khu B)
theo giấy chứng nhận quyền sử dng đất số AE 137251 ngày 03/01/2007 và giấy
chứng nhận quyền sử dng đất số AN 454154 ngày 10/7/2009 của Ủy ban nhân dân
huyện Đ, tnh Bà Rịa – Vng Tàu; tổng trị giá là 3.501.160.000 đồng.
Tổng trị giá di sản ông Nguyễn Văn T và bà Phạm Thị L2 để lại là:
10.164.280.000 đồng.
[3.2] Xác định những người thừa kế của ông Nguyễn Văn T và bà Phạm Thị
L2, gồm: Ông Nguyễn Văn C, bà Nguyễn Thị M và bà Nguyễn Thị K.
[3.3] Xác định bà Tô Mỹ X là người có công giữ gìn, bảo quản, tôn tạo làm
tăng giá trị di sản của ông Nguyễn Văn T và bà Phạm Thị L2.
[4] Chia thừa kế:
[4.1] Chia cho bà Nguyễn Thị M và bà Nguyễn Thị K mỗi người được hưng
15% di sản của ông Nguyễn Văn T và bà Phạm Thị L2 để lại bằng trị giá trong các
quyền sử dng đất đất số 789, 893, 894 và 1716; 117, 103, 101, 118, 119, 120, 169,
168 và 167; 166, 165, 186, 187, 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 220, 218, 219,
217, 216 và 215, tờ bản đồ số 13 xã P, huyện Đ, tnh Bà Rịa - Vng Tàu; mỗi người
được hưng số tiền là 1.524.642.000 đồng; tổng cộng là 3.049.284.000 đồng.

6
[4.2] Buộc ông Nguyễn Văn C là người đang đứng tên, quản l, hưng dng
các quyền sử dng đất thuộc các thửa đất số 789, 893, 894, 1716, 117, 103, 101,
118, 119, 120, 169, 168, 167, 166, 165, 186, 187, 188, 189, 191, 220, 218 và 219,
tờ bản đồ số 13 xã P, huyện Đ, tnh Bà Rịa - Vng Tàu có nghĩa v giao lại bằng trị
giá cho bà Nguyễn Thị M và bà Nguyễn Thị K mỗi người 15% di sản của ông
Nguyễn Văn T và bà Phạm Thị L2 trong các quyền sử dng đất nêu trên là số tiền
1.339.590.000 đồng; tổng cộng là 2.679.180.000 đồng.
[4.3] Buộc ông Nguyễn Văn L1 là người đang đứng tên, quản l, hưng dng
các quyền sử dng đất thuộc các thửa đất số 190, 192, 193, 194, 215, 216 và 217,
tờ bản đồ số 13 xã P, huyện Đ, tnh Bà Rịa - Vng Tàu có nghĩa v giao lại bằng trị
giá cho bà Nguyễn Thị M và bà Nguyễn Thị K mỗi người 15% di sản của ông
Nguyễn Văn T và bà Phạm Thị L2 trong các quyền sử dng đất nêu trên là số tiền
185.052.000 đồng ; tổng cộng là 370.104.000 đồng.
[5] Xác định công sức giữ gìn, bảo quản, tôn tạo làm tăng giá trị di sản của
bà Tô Mỹ X là 10% trong các quyền sử dng đất thuộc các thửa đất số 789, 893,
894, 1716, 117, 103, 101, 118, 119, 120, 169, 168, 167, 166, 165, 186, 187, 188,
189, 191, 220, 218 và 219, tờ bản đồ số 13 xã P, huyện Đ, tnh Bà Rịa - Vng Tàu
do ông Nguyễn Văn C đứng tên chủ sử sng là 893.060.000 đồng và trong các
quyền sử dng đất thuộc các thửa đất số 190, 192, 193, 194, 215, 216 và 217, tờ bản
đồ số 13 xã P, huyện Đ, tnh Bà Rịa - Vng Tàu do ông Nguyễn Văn L1 đứng tên
chủ sử dng là 123.368.000 đồng; tổng cộng là 1.016.428.000 đồng.
[6] Xác định 60% di sản thừa kế của ông Nguyễn Văn C được hưng trong
các quyền sử dng đất thuộc các thửa đất số 190, 192, 193, 194, 215, 216 và 217,
tờ bản đồ số 13 xã P, huyện Đ, tnh Bà Rịa - Vng Tàu do ông Nguyễn Văn L1
đứng tên chủ sử dng theo giấy chứng nhận quyền sử dng đất số AN 454154 ngày
10/7/2009 của Ủy ban nhân dân dân huyện Đ, tnh Bà Rịa – Vng Tàu và được xác
nhận sang tên ông Nguyễn Văn L1 tại T 4 ngày 16/7/2019 là số tiền 740.208.000
đồng.
[7] Giao ông Nguyễn Văn C quản l quyền sử dng đất diện tích 1.715,8m
thuộc các thửa số 789, 893, 894, 1716; quyền sử dng đất diện tích 3.786,8m
2
thuộc
các thửa 117, 103, 101, 118, 119, 120, 169, 168, 167; quyền sử dng đất diện tích
5.668,7m
2
thuộc các thửa 166, 165, 186, 187, 188, 189, 191, 220, 218 và 219, tờ
bản đồ số 13 xã P, huyện Đ, tnh Bà Rịa - Vng Tàu theo các giấy chứng nhận quyền
sử dng đất số AE 137251 ngày 03/01/2007; số AE 137254 ngày 03/01/2007 và
giấy chứng nhận quyền sử dng đất số quyền s hữu nhà & tài sản khác gắn liền
với đất số BL 998524 ngày 19/10/2012.
[8] Giao ông Nguyễn Văn L1 quản l sử dng đất diện tích 3.084,2m
2
thuộc
các thửa số 190, 192, 193, 194, 215, 216 và 217, tờ bản đồ số 13 xã P, huyện Đ,
tnh Bà Rịa - Vng Tàu theo giấy chứng nhận quyền sử dng đất số AN 454154
ngày 10/7/2009 của Ủy ban nhân dân dân huyện Đ, tnh Bà Rịa – Vng Tàu và được
xác nhận sang tên ông Nguyễn Văn L1 tại T 4 ngày 16/7/2019.
Ông Nguyễn Văn L1 được quyền sử dng hợp pháp các thửa đất số 163 và
164, tờ bản đồ số 13 xã P, huyện Đ, tnh Bà Rịa - Vng Tàu theo giấy chứng nhận
quyền sử dng đất số AĐ 805619 ngày 10/8/2006 của Ủy ban nhân dân huyện Đ,

7
tnh Bà Rịa – Vng Tàu và được xác nhận sang tên tại Trang 4 ngày 16/7/2019, diện
tích theo đo đạc thực tế là 1.159,5m2.
Ngoài ra án sơ thẩm cn tuyên về án phí; lãi suất chậm trả; quyền kháng cáo
và thời hạn thi hành bản án theo quy định.
8. Nội dung kháng cáo:
Ngày 18-11-2024, bị đơn ông Nguyễn Văn C có đơn kháng cáo với nội dung:
Yêu cầu Ta án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng không chấp nhận toàn
bộ yêu cầu khi kiện của nguyên đơn do không có căn cứ pháp luật và công nhận
toàn bộ diện tích đất tranh chấp là của bị đơn, không phải là di sản thừa kế.
9. Tại phiên tòa phúc thẩm:
Các đương sự trong v án đã tự nguyện thống nhất thỏa thuận giải quyết toàn
bộ v án, c thể như sau:
1. Xác định di sản thừa kế là quyền sử dng đất của ông Nguyễn Văn T và
bà Phạm Thị L2 chết để lại gồm:
- Thửa đất số 163, 164, 166, 165, 186, 187, 188, 189, 190, 191, 192, 193,
194, 220, 218, 219, 217, 216, 215, 117, 103, 101, 118, 119, 120, 169, 168, 167,
1308, 789, 893, 894, 1716 và 1848, tờ bản đồ số 13 xã P, huyện Đ (nay là huyện L),
tnh Bà Rịa - Vng Tàu.
- Thửa đất số 226, 227, 241, 242, 243 và 244, tờ bản đồ số 16 xã P, huyện Đ
(nay là huyện L), tnh Bà Rịa - Vng Tàu.
- Thửa đất số 162, 163, 165, 168, 169 và 170, tờ bản đồ số 17 xã P, huyện Đ,
tnh Bà Rịa - Vng Tàu.
2. Các bên tự nguyện thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là quyền sử dng
đất của ông Nguyễn Văn T và bà Phạm Thị L2 chết để lại như sau:
2.1. Bà Nguyễn Thị M được quyền sử dng đối với diện tích đất 359m
2
thuộc
thửa đất số 789 tờ bản đồ số 13 tọa lạc tại xã P, huyện Đ (nay là huyện L), tnh Bà
Rịa - Vng Tàu, nằm trong Giấy chứng nhận quyền sử dng đất số AE 137254 do
UBND huyện Đ cấp cho ông Nguyễn Văn C ngày 03/01/2007.
2.2. Bà Nguyễn Thị K được quyền sử dng đối với diện tích đất 344m
2
thuộc
thửa 894 tờ bản đồ số 13 tọa lạc tại xã P, huyện Đ (nay là huyện L), tnh Bà Rịa -
Vng Tàu, nằm trong Giấy chứng nhận quyền sử dng đất số AE 137254 do UBND
huyện Đ cấp cho ông Nguyễn Văn C ngày 03/01/2007.
2.3. Ông Nguyễn Văn C được quyền sử dng toàn bộ diện tích đất gồm các
thửa đất: 893, 1716; 117, 103, 101, 118, 119, 120, 169, 168, 167; 166, 165, 186,
187, 188, 189, 191, 220, 218 và 219 tờ bản đồ số 13 tọa lạc tại xã P, huyện Đ (nay
là huyện L), tnh Bà Rịa - Vng Tàu.
2.4. Ông Nguyễn Văn L1 được quyền quản l sử dng đất diện tích 3.084,2m
2
thuộc các thửa số 190, 192, 193, 194, 215, 216 và 217, tờ bản đồ số 13 xã P, huyện
Đ (nay là huyện L), tnh Bà Rịa - Vng Tàu theo Giấy chứng nhận quyền sử dng
đất số AN 454154 do UBND huyện Đ, cấp ngày 10/7/2009 và được chnh l sang
tên ông Nguyễn Văn L1 ngày 16/7/2019.

8
2.5. Ông Nguyễn Văn H được quyền quản l sử dng thửa đất 1848 tờ bản
đồ số 13 và các thửa đất 226, 227, 241, 242, 243 và 244 thuộc tờ bản đồ số 16; các
thửa đất 162, 163, 165, 168, 169 và 170 thuộc tờ bản đồ số 17 cùng tọa lạc tại xã P,
huyện Đ (nay là huyện L), tnh Bà Rịa - Vng Tàu.
2.6. Việc chnh l biến động đối với các thửa đất được thực hiện theo kết quả
đo đạc thực tế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.7. Ông Nguyễn Văn C có trách nhiệm bàn giao lại cho bà Nguyễn Thị M,
bà Nguyễn Thị K bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dng đất số AE 137254 do
UBND huyện Đ cấp cho ông Nguyễn Văn C ngày 03/01/2007 để các bên đi thực
hiện việc chnh l biến động.
3. Chi phí tố tng: Nguyên đơn – bà Nguyễn Thị M tự nguyện chịu và đã nộp
đủ.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Các đương sự chịu án phí theo quy định của
pháp luật.
10. Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu như sau:
- Về việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, thư k và các đương sự là
đúng theo quy định của pháp luật.
- Về nội dung kháng cáo: Tại phiên ta, các đương sự thống nhất với nhau về
việc giải quyết v án; sự thỏa thuận trên không trái pháp luật và đạo đức xã hội nên
đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận sự thỏa thuận của các đương sự, áp dng Điều
300 Bộ luật Tố tng dân sự; sửa bản án sơ thẩm theo hướng công nhận sự thỏa thuận
của các đương sự tại phiên ta.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ v án, được thẩm
tra tại phiên ta, căn cứ kết quả tranh tng tại phiên ta, kiến của kiểm sát viên;
Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định:
[1] Về tố tng: Đơn kháng cáo của ông Nguyễn Văn C đảm bảo đúng thủ tc,
nội dung và nộp trong thời hạn theo quy định tại các Điều 272, 273 của Bộ luật Tố
tng dân sự nên hợp lệ. Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận xem xét lại bản án
sơ thẩm theo trình tự phúc thẩm.
[2] Xét yêu cầu kháng cáo của ông Nguyễn Văn C thì thấy:
Tại phiên ta phúc thẩm, các đương sự đã tự nguyện thỏa thuận với nhau về
việc giải quyết toàn bộ v án. Sự thỏa thuận của các đương sự là tự nguyện, phù
hợp với quy định của pháp luật, không ảnh hưng đến quyền và lợi ích hợp pháp
của các đương sự khác nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 300 Bộ luật Tố tng dân
sự ghi nhận những nội dung mà các đương sự đã thỏa thuận là có căn cứ.
[3] Về án phí sơ thẩm:
Ông Nguyễn Văn C, bà Nguyễn Thị M, bà Nguyễn Thị K phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm trên giá trị tài sản được phân chia. Tuy nhiên, các ông (bà) C, M, K

9
là người cao tuổi, có đơn xin miễn án phí nên Hội đồng xét xử phúc thẩm miễn toàn
bộ án phí dân sự sơ thẩm cho các ông (bà) Chuột, M, K.
Ông Nguyễn Văn H, ông Nguyễn Văn L1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm,
mức án phí không có giá ngạch là 300.000 đồng.
[4] Về án phí dân sự phúc thẩm:
Miễn án phí dân sự phúc thẩm cho ông Nguyễn Văn C.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tng dân sự;
Sửa Bản án dân sự sơ thẩm số 81/2024/DS-ST ngày 06/11/2024 của Ta án
nhân dân huyện Đất Đỏ (nay là huyện L);
Áp dng: Điều 300 Bộ luật Tố tng Dân sự; Điều 26, 29 Nghị quyết
326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường v Quốc hội về
án phí, lệ phí Ta án;
Tuyên xử: Ghi nhận sự tự thỏa thuận của các đương sự tại phiên ta, c thể
như sau:
1. Xác định di sản thừa kế là quyền sử dng đất của ông Nguyễn Văn T và
bà Phạm Thị L2 chết để lại gồm:
- Thửa đất số 163, 164, 166, 165, 186, 187, 188, 189, 190, 191, 192, 193,
194, 220, 218, 219, 217, 216, 215, 117, 103, 101, 118, 119, 120, 169, 168, 167,
1308, 789, 893, 894, 1716 và 1848, tờ bản đồ số 13 xã P, huyện Đ (nay là huyện L),
tnh Bà Rịa - Vng Tàu.
- Thửa đất số 226, 227, 241, 242, 243 và 244, tờ bản đồ số 16 xã P, huyện Đ
(nay là huyện L), tnh Bà Rịa - Vng Tàu.
- Thửa đất số 162, 163, 165, 168, 169 và 170, tờ bản đồ số 17 xã P, huyện Đ,
tnh Bà Rịa - Vng Tàu.
2. Phân chia di sản thừa kế là quyền sử dng đất của ông Nguyễn Văn T và
bà Phạm Thị L2 chết để lại như sau:
2.1. Bà Nguyễn Thị M được quyền sử dng đối với diện tích đất 359m
2
thuộc
thửa đất số 789 tờ bản đồ số 13 tọa lạc tại xã P, huyện Đ (nay là huyện L), tnh Bà
Rịa - Vng Tàu, nằm trong Giấy chứng nhận quyền sử dng đất số AE 137254 do
UBND huyện Đ cấp cho ông Nguyễn Văn C ngày 03/01/2007.
2.2. Bà Nguyễn Thị K được quyền sử dng đối với diện tích đất 344m
2
thuộc
thửa 894 tờ bản đồ số 13 tọa lạc tại xã P, huyện Đ (nay là huyện L), tnh Bà Rịa -
Vng Tàu, nằm trong Giấy chứng nhận quyền sử dng đất số AE 137254 do UBND
huyện Đ cấp cho ông Nguyễn Văn C ngày 03/01/2007.
2.3. Ông Nguyễn Văn C được quyền quản l, sử dng toàn bộ diện tích đất
gồm các thửa đất: 893, 1716; 117, 103, 101, 118, 119, 120, 169, 168, 167; 166, 165,

10
186 (nay là thửa 1849, 1850), 187, 188, 189, 191, 220, 218 và 219 tờ bản đồ số 13
tọa lạc tại xã P, huyện Đ (nay là huyện L), tnh Bà Rịa - Vng Tàu.
2.4. Ông Nguyễn Văn L1 được quyền quản l, sử dng đất diện tích gồm các
thửa số 190, 192, 193, 194, 215, 216, 217, tờ bản đồ số 13 xã P, huyện Đ (nay là
huyện L), tnh Bà Rịa - Vng Tàu theo Giấy chứng nhận quyền sử dng đất số AN
454154 do UBND huyện Đ cấp ngày 10/7/2009 và được chnh l sang tên ông
Nguyễn Văn L1 ngày 16/7/2019; thửa đất số 163, 164, tờ bản đồ số 13 theo Giấy
chứng nhận quyền sử dng đất số AĐ 805619 do UBND huyện Đ cấp ngày
10/8/2006, được chnh l sang tên ông Nguyễn Văn L1 ngày 16/7/2019.
2.5. Ông Nguyễn Văn H được quyền quản l sử dng thửa đất 1848 tờ bản
đồ số 13, tọa lạc tại xã P, huyện Đ (nay là huyện L), tnh Bà Rịa - Vng Tàu theo
Giấy chứng nhận quyền sử dng đất số BL 998523 do UBND huyện Đ cấp ngày
19/10/2012 và được chnh l sang tên ông Nguyễn Văn H ngày 13/6/2019 và các
thửa đất 226, 227, 241, 242, 243 và 244 thuộc tờ bản đồ số 16 tọa lạc tại xã P,
huyện Đ (nay là huyện L), tnh Bà Rịa - Vng Tàu theo Giấy chứng nhận quyền sử
dng đất số AN 428525 do UBND huyện Đ cấp ngày 30/7/2008 và được chnh l
sang tên ông Nguyễn Văn H ngày 22/5/2020.
2.6. Các đương sự được quyền liên hệ với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
để chnh l biến động đối với các thửa đất theo quyết định của bản án (Về diện tích,
tứ cận được thực hiện theo kết quả đo đạc thực tế của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền).
2.7. Ông Nguyễn Văn C có trách nhiệm bàn giao lại cho bà Nguyễn Thị M,
bà Nguyễn Thị K bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dng đất số AE 137254 do
UBND huyện Đ cấp cho ông Nguyễn Văn C ngày 03/01/2007 để các bên đi thực
hiện việc chnh l biến động.
3. Chi phí tố tng: Nguyên đơn – bà Nguyễn Thị M tự nguyện chịu và đã nộp
đủ.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm và phúc thẩm:
Ông Nguyễn Văn C, bà Nguyễn Thị M, bà Nguyễn Thị K được miễn toàn bộ
án phí dân sự sơ thẩm.
Ông Nguyễn Văn H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm
ngàn đồng).
Ông Nguyễn Văn L1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm
ngàn đồng).
Ông Nguyễn Văn C được miễn toàn bộ án phí dân sự phúc thẩm.
5. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án (ngày
12/5/2025).
6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự, người có quyền lợi nghĩa v, liên quan có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
11
định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND tnh BR-VT; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND huyện Long Đất;
- VKSND huyện Long Đất;
- Chi cc THADS huyện Long Đất;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, Ta DS, VP.
Cao Xuân Long
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 22/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 21/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 26/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm